Lý thuyết Ngữ văn 11 Kết nối tri thức bài 3
Lý thuyết Ngữ văn 11 bài 3: Thực hành tiếng Việt trang 36 có toàn bộ lý thuyết và câu hỏi trắc nghiệm có trong chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.
Bài: Thực hành tiếng Việt trang 36
A. Lý thuyết Ngữ văn 11 bài 3
1. Ngôn ngữ nói
- Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh, dùng trong giao tiếp hàng ngày giữa con người với con người, diễn ra tức thời, mau lẹ nên người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa.
- Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu : Giọng nói có thể cao hay thấp, nhanh hay chậm, mạnh hay yếu, liên tục hay ngắt quãng, .. và có sự kết hợp giữa âm thanh, giọng điệu, các phương tiện bổ trợ ngôn ngữ khác như : nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,… của người nói.
- Trong ngôn ngữ nói, từ ngữ được sử dụng khá đa dạng, có những lớp từ mang tính khẩu ngữ, có những từ ngữ mang tính khẩu ngữ, địa phương, các tiếng lóng, các biệt ngữ, các trợ từ, thán từ, … Về câu, ngôn ngữ nói hay dùng những câu tỉnh lược, nhưng cũng có khi câu nói rườm rà, chi tiết để người nghe có thể hiểu rõ nội dung giao tiếp.
- Cần phân biệt nói và đọc (thành tiếng) một văn bản.
2. Ngôn ngữ viết
- Ngôn ngữ viết được tổ chức thành văn bản, được tiếp nhận bằng thị giác. Do đó, người viết có thể suy ngẫm, chỉnh sửa; người đọc cũng có điều kiện đọc lại, phân tích. Nhờ được ghi lại bằng văn bản, ngôn ngữ viết đến được với đông đảo người đọc trong phạm vi không gian rộng lớn và thời gian lâu dài.
- Ngôn ngữ nói có ngữ điệu và sự phối hợp của các yếu tố hỗ trợ như cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, … Ngôn ngữ nói được sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, của các kí hiệu và văn tự, của các hình ảnh minh hoạ, bảng biểu, sơ đồ….
- Trong ngôn ngữ viết, từ ngữ được lựa chọn, thay thế nên có điều kiện đạt được tính chính xác, hệ thống ngôn từ phù hợp.
B. Bài tập minh họa
Phân tích lỗi và chữa lại các câu dưới đây cho phù hợp với ngôn ngữ viết
a. Trong thơ ca Việt Nam thì đã có nhiều bức tranh mùa thu rất đẹp hết ý.
b. Còn như máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai vống lên đến mức vô tội vạ..
c. Cá, rùa, ba ba, ếch nhái, cùng các loài chim sống gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng… thì cả các loại ốc, tôm, cua… chúng chẳng chừa ai sất.
Hướng dẫn giải:
Dựa vào phần nội dung bài học.
Lời giải chi tiết:
a) Cần bỏ từ “trong” (để câu có chủ ngữ) và từ “thì”; thay từ “hết ý” bằng từ như “rất” (đẹp) hoặc “vô cùng”
b) Thay từ “vống lên” bằng “quá mức thực tế” (hoặc từ “vống” bằng từ “quá”), thay “vô tội vạ” bằng “vô căn cứ”
c) Bỏ từ “sất”, thay từ “thì” (từ thứ 2) bằng từ “đến”. Tuy nhiên, câu này còn cần thay đổi cả về nội dung vì nội dung câu tương đối tối nghĩa
C. Trắc nghiệm Ngữ văn 11 bài 3
>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Ngữ văn 11 Kết nối tri thức bài 4