Lý thuyết Ngữ văn 11 Kết nối tri thức bài 54
Chúng tôi xin giới thiệu bài Lý thuyết Ngữ văn 11 bài 54: Củng cố, mở rộng bài 7 có toàn bộ lý thuyết và câu hỏi trắc nghiệm có trong chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh tham khảo hoàn thành hiệu quả chương trình học.
Bài: Củng cố, mở rộng bài 7
A. Lý thuyết Ngữ văn 11 bài 54
1. Ôn lại đặc trưng của thể kí
1.1. Khái niệm
- Kí là tên gọi một nhóm các thể/tiểu loại tác phẩm văn xuôi phi hư cấu có khả năng dung hợp các phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thông tin, nhằm tái hiện những trạng thái đời sống đang được xã hội quan tâm và bộc lộ trực tiếp những cảm nghĩ của tác giả.
- Tuỳ vào mục đích, sự bộc lộ cái tôi tác giả và cách thức tổ chức các phương tiện biểu đạt mà tác phẩm kí được gọi là tùy bút, tản văn, phóng sự hay là kí sự, truyện kí, hồi kí, nhật kí, du kí,...
1.2. Tự sự và trữ tình trong tùy bút, tản văn
Trong tùy bút, tản văn, yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình luôn có sự kết hợp linh hoạt, tuỳ vào ý tưởng trung tâm được triển khai, đối tượng của sự quan sát, chiêm nghiệm và đặc điểm phong cách nghệ thuật của người viết.
- Tùy bút là tiểu loại kí có tính tự do cao, có bố cục linh hoạt, thường nghiêng hẳn về tính trữ tình với điểm tựa là cái tôi của tác giả. Người viết sẽ tùy cảnh, tùy việc, tùy theo cảm hứng mà trình bày, nhận xét, đánh giá, suy tưởng,... Nếu có miêu tả, kể chuyện thì đó cũng chỉ là cái cớ để giãi bày cảm xúc, suy tư trữ tình.
- Tản văn là một tiểu loại kí thường sử dụng đồng thời cả yếu tố tự sự và trữ tình, có thể còn kết hợp nghị luận, miêu tả,... nhằm gợi lên những bức tranh đời sống đem lại nhiều rung cảm thẩm mĩ. Cái tôi của tác giả luôn hiện diện rõ nét, nhưng việc triển khai những liên hệ, suy tưởng phần nào được tiết chế so với tùy bút.
1.3. Phi hư cấu và hư cấu trong truyện kí
- Truyện kí là một dạng truyện kể về người thật, việc thật. Tôn trọng sự thật đời sống, đảm bảo tính xác thực của toàn bộ sự việc được kể là đòi hỏi quan trọng hàng đầu đối với các sáng tác thuộc thể loại này. Vì điều đó, truyện kí được xếp vào loại văn học phi hư cấu.
- Tuy nhiên, yếu tố hư cấu vẫn luôn hiện diện trong truyện kí (dù được sử dụng một cách tiết chế), thể hiện ở sự sáng tạo riêng của người viết khi xử lí, tổ chức tư liệu và lựa chọn giọng điệu, ngôn ngữ trần thuật thích hợp. Yếu tố hư cấu còn được thể hiện qua cách người viết hình dung, miêu tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật.
2. Ôn lại cách viết văn bản thuyết minh về một hiện tượng xã hội
- Nêu rõ hiện tượng xã hội được thuyết minh và cung cấp một số thông tin cơ bản giúp người đọc hình dung bước đầu về hiện tượng.
- Làm sáng tỏ nguyên nhân của hiện tượng, tác động tích cực hoặc tiêu cực của hiện tượng đối với đời sống.
- Nêu được giải pháp phát huy hiện tượng tích cực hoặc khắc phục hiện tượng tiêu cực.
- Rút ra ý nghĩa của việc thuyết minh hiện tượng hoặc tác dụng của các giải pháp được đề xuất.
- Sử dụng kết hợp trong văn bản thuyết minh một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm hoặc nghị luận.
3. Ôn tập cách thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống
- Xác định được vấn đề cần thảo luận, tranh luận.
- Đưa ra được ý kiến, quan điểm của cá nhân khi tham gia thảo luận về vấn đề.
- Biết tranh luận với các ý kiến, quan điểm khác để bảo vệ ý kiến, quan điểm của mình.
- Tôn trọng người đối thoại, có tinh thần cầu thị, lắng nghe; biết chấp nhận những ý kiến, quan điểm hợp lí, xác đáng.
B. Bài tập Ngữ văn 11 bài 54
Chọn ba văn bản thuộc các thể loại tùy bút, tản văn, truyện kí,... mà bạn yêu thích; đọc, chỉ ra và phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của từng văn bản.
Lời giải chi tiết:
Văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
Đoạn trích trên đã được tác giả sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật để làm nổi bật nên một hình ảnh sông Hương mang theo hồn của xứ Huế mà tiêu biểu trong đó là:
- Nghệ thuật sử dụng hình ảnh, từ ngữ tinh tế: tác giả đã kết hợp linh hoạt, sáng tạo chất khoa học và chất văn học. Sử dụng cả nhưng câu văn miêu tả khách quan về dòng sông và cả những câu văn thể hiện rõ cái chất văn học lãng mạn trữ tình của tác giả. Ngôn ngữ hài hòa, độc đáo, mới mẻ là một trong những yếu tố chính tạo nên thành công của tác phẩm.
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ…: trong suốt quá trình miêu tả của mình, tác giả luôn kết hợp linh hoạt các biện pháp tu từ không chỉ làm nổi bật nên một hình ảnh dòng sông thay đổi trạng thái một cách uyển chuyển mà nó còn thể hiện rõ tình cảm, cảm xúc, sự yêu mến của tác giả đối với dòng sông mang đậm chất trữ tình, sử thi này.
- Sức liên tưởng phong phú, vốn hiểu biết phong phú về nhiều lĩnh vực: không chỉ am hiểu về lĩnh vực địa lý, dòng sông Hương thơ mộng ấy còn được nhân cách hóa như một người đồng chí, một đối tượng trữ tình của những người chiến sĩ, các nhà thơ từ xưa đến nay. Từ đó không chỉ giúp ta thấy được vốn hiểu biết sâu rộng của tác giả mà nó còn làm nổi bật lên sự gắn bó lâu dài của dòng sông Hương với người dân xứ Huế nói riêng và người dân Việt Nam nói chung.
>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Ngữ văn 11 Kết nối tri thức bài 55