Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Lý thuyết Ngữ văn 11 Kết nối tri thức bài 65

Chúng tôi xin giới thiệu bài Lý thuyết Ngữ văn lớp 11 bài 65: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Ngữ văn 11.

A. Lý thuyết Ngữ văn 11 bài 65

1. Tìm hiểu chung

1.1. Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

a. Cuộc đời:

- Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai.

- Quê: làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định

- Ông xuất thân trong gia đình nho học, năm 1843 thi đỗ tú tài ở trường thi Gia Định.

- Trên đường ra Huế học chuẩn bị thi tiếp (năm 1846) ông nhận được tin mẹ mất, phải bỏ thi về quê chịu tang, dọc đường ông bị đau mắt nặng rồi bị mù.

- Không chịu khuất phục trước số phận, về quê ông mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân, tiếng thơ ông Đồ Chiểu vang khắp lục tỉnh.

- Khi Pháp xâm lược ông hăng hái giúp các nghĩa quân bàn mưu tính kế, bị giặc dụ dỗ mua chuộc ông khẳng khái khước từ.

⇒ Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng ngời về nghị lực và đạo đức đặc biệt là thái độ một đời gắn bó chiến đấu không mệt mỏi vì lẽ phải, vì lợi ích của nước của dân.

b. Sự nghiệp sáng tác

Các tác phẩm chính: chủ yếu bằng chữ Nôm

- Truyện thơ dài: truyện Lục Vân Tiên, Dương Tử- Hà Mậu được sáng tác trước khi thực dân Pháp xâm lược

- Một số tác phẩm mang nội dung tư tưởng tình cảm, nghệ thuật: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều y thuật vấn đáp,... sáng tác sau khi Pháp xâm lược

c. Đặc điểm nội dung và nghệ thuật thơ văn:

- Nội dung:

+ Mang nặng lí tưởng đạo đức nhân nghĩa.

+ Lòng yêu nước thương dân.

- Nghệ thuật:

+ Bút pháp trữ tình nồng đậm hơi thở cuộc sống.

+ Đậm đà sắc thái Nam Bộ.

+ Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng.

1.2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác:

- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc. Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc.

- Năm 1861, vào đêm 14/12, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng lại thất bại.

b. Thể loại:

- Văn tế (ngày nay gọi là điếu văn) là thể văn thường dùng để đọc khi tế, cúng người chết, nó có hình thức tế – tưởng.

- Bài văn tế thường có các phần:

+ Lung khởi (cảm tưởng khái quát về người chết)

+ Thích thực (hồi tưởng công đức của người chết)

+ Ai vãn (than tiếc người chết)

+ Kết (nêu lên ý nghĩa và lời mời của người đứng tế đối với linh hồn người chết).

c. Bố cục:

- Lung khởi (Từ đầu đến “tiếng vang như mõ”): cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

- Thích thực (Tiếp theo đến "tàu đồng súng nổ”): hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.

- Ai vãn (Tiếp theo đến "cơn bóng xế dật dờ trước ngõ”): lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.

- Kết (Còn lại): tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.

2. Đọc hiểu văn bản

2.1. Phần 1 - Lung khởi

- Mở đầu: “Hỡi ôi!”

+ Tiếng than thể hiện tình cảm thương xót đối với người đã khuất

+ Tiếng kêu nguy ngập, căng thẳng của đất nước trước giặc ngoại xâm

→ tiếng than lay động lòng người, nỗi xót xa, đau đớn trong lòng tác giả

+ Nghệ thuật đối: “Súng giặc đất rền” – “Lòng dân trời tỏ” → phác họa khung cảnh bão táp của thời đại

+ Hình ảnh không gian to lớn đất, trời kết hợp những động từ gợi sự khuếch tán âm thanh, ánh sáng rền, tỏ → sự đụng độ giữa thế lực xâm lược hung bạo với vũ khí tối tân và ý chí chiến đấu của nhân dân ta.

- Mười năm công vỡ ruộng – Một trận nghĩa đánh Tây

+ Người nông dân trở thành người nghĩa sĩ, yếu tố thời gian phản ánh sự chuyển biến, sự vùng dậy đấu tranh mau lẹ của người dân yêu nước.

+ Hoàn cảnh đất nước bị Pháp xâm lược và sự phản ứng mạnh mẽ đấu tranh chống trả của nhân dân.

2.2. Phần 2 - Thích thực: Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ

* Trước khi giặc đến

- Lai lịch: là những người nông dân

- Cuộc sống: cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy vốn quen làm...

- Sử dụng từ láy "cui cút" tái hiện cuộc sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, vất vả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân. Đó là cuộc sống gắn bó với ruộng đồng, con trâu, cái cày → họ hiền lành, chất phác.

- Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ,...→ xa lạ, không hiểu biết với công việc nhà binh, chiến tranh.

* Khi giặc đến

- Mùi tinh chiên vấy vá.../ ghét thói mọi..../ bữa thấy bòng bong...→ hành động tội ác và sự hoành hành ngang nhiên, khiêu khích của quân thù diệt tàn cuộc sống của người nông dân

- Lòng căm thù giặc kìm nén qua các yếu tố thời gian: hơn 10 tháng, đã 3 năm đến mức phản ứng tự nhiên mà quyết liệt: muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ,...

- Nhận thức: một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu → nhận thấy trách nhiệm của mình trước hoàn cảnh đất nước.

- Hành động: Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ → tự nguyện bổ sung vào đội quân chiến đấu với quyết tâm sắt đá.

* Cuộc chiến đấu với kẻ thù của nghĩa sĩ Cần Giuộc

- Điều kiện chiến đấu:

+ Lực lượng: không quen binh đao

+ Vũ khí: vật dụng thô sơ

+ Binh thư, binh pháp: không quen, không biết

→ Vô cùng khó khăn

Cuộc chiến đấu với kẻ thù của nghĩa sĩ Cần Giuộc

Cuộc chiến đấu với kẻ thù của nghĩa sĩ Cần Giuộc

- Chiến đấu:

+ Tinh thần: theo tình cảm tự nhiên, không tính toán, quả cảm, khí thế vũ bão

+ Hành động: đạp, xô, đấm, đánh, đâm, chém,...

→ Sử dụng một loạt các động từ gợi sức mạnh, tư thế hiên ngang, tinh thần quả cảm của nghĩa sĩ.

→ Bức tranh chiến trận thể hiện rõ tinh thần bão táp, hào hùng của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

=> Tượng đài nghệ thuật sừng sững, rực rỡ về hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc.

2.3. Phần 3 – Ai vãn

- Bày tỏ lòng tiếc thương, sự cảm phục của tác giả và nhân dân đối với người nghĩa sĩ → bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của người viết

- Tiếng khóc được cộng hưởng từ nhiều nguồn cảm xúc khác nhau:

+ Nỗi tiếc, ân hận của người phải hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành.

+ Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân, tổn thân không thể bù đắp đối với những người mẹ già, vợ trẻ.

+ Nỗi căm giận kẻ thù gây nên nghịch cảnh éo le hòa chung tiếng khóc uất ức, nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của đất nước.

+ Niềm cảm phục và tự hào vì những người nông dân bình thường đã dám đứng lên bảo vệ từng tấc đất, ngọn rau, lấy cái chết làm rạng ngời chân lý cao đẹp: chết vinh còn hơn sống nhục.

+ Biểu dương công trạng của người nghĩa sĩ đời đời được nhân dân ngưỡng mộ và Tổ quốc ghi công.

=> Tiếng khóc không chỉ thể hiện tình cảm riêng tư mà cao hơn, tác giả đã thay mặt nhân dân cả nước khóc thương và biểu dương công trạng của người liệt sĩ. Tiếng khóc không chỉ gợi nỗi đau thương mà còn khích lệ tinh thần chiến đấu của người còn sống.

2.4. Phần 4 - Kết: Ca ngợi linh hồn bất diệt của nghĩa sĩ

- Hai câu cuối thể hiện niềm thành kính thiêng liêng của tác giả trước hình tượng người nghĩa sĩ nông dân: nước mắt anh hùng lau chẳng ráo → giọt nước mắt chân thành của Nguyễn Đình Chiểu.

- Bài văn tế kết thúc trong giọng điệu trầm buồn. Ngữ điệu câu không trọn vẹn → giây phút mặc niệm, cái nấc nghẹn ngào đến đau đớn của Đồ Chiểu, của bao người gửi đến những nghĩa sĩ đã ngã xuống vì đất nước.

=> Ngợi ca công đức của họ.

3. Tổng kết

3.1. Về nội dung

Bài văn tế như bức tượng đài bằng ngôn từ, tạc khắc nên hình tượng những người nghĩa sĩ nông dân hào hùng mà bi tráng, tượng trưng cho tinh thần yêu nước, căm thù giặc ngoại xâm của cha ông ta. Bức tượng đài ấy là dấu mốc thể hiện cả một bi kịch lớn của dân tộc - bi kịch mất nước, và báo hiệu một thời kỳ lịch sử đen tối của dân tộc ta - thời kỳ một trăm năm Pháp thuộc. Nhưng thật hào hùng, trong cái bi kịch lớn ấy, tinh thần bất khuất của nhân dân Nam Bộ nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung vẫn ngời sáng bởi cái lí tưởng cao đẹp của nghĩa sĩ Cần Giuộc - những người sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn, vì dân tộc.

3.2. Về nghệ thuật

- Ngôn ngữ chân thực, giàu cảm xúc.

- Lời văn biền ngẫu, uyển chuyển, giàu hình ảnh.

- Thủ pháp liệt kê, đối lập,...

B. Bài tập minh họa

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của mình về "lựa chọn và hành động" của nghĩa sĩ Cần Giuộc khi đối đầu với kẻ thù xâm lược

Lời giải chi tiết:

Hình ảnh những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc hiện lên như một bức tượng đài bất tử tinh thần yêu nước của người dân Việt Nam. Khi Tổ quốc bị xâm lăng, bản thân họ thực sự có 2 lựa chọn: thứ nhất là tiếp tục cuộc sống làm nông, mặc cho kẻ thù đàn áp nô dịch mà vẫn sống sót; hai là đứng lên chống lại kẻ thù, đánh đuổi chúng và có thể sẽ phải hy sinh tính mạng. Họ đã chọn phương án hai, lựa chọn đứng lên chống Pháp bằng những gì mình đang có. Lòng yêu nước của họ đã thôi thúc họ phải hành động bởi người dân đều đang bị lầm than, cơ cực, họ không chịu được cảnh đất nước mình bị giày xéo, và họ đã hành động. Và chính hành động ấy đã thể hiện tinh thần quả cảm, anh dũng của họ với đất nước. Thế hệ sau và mai sau đều sẽ biết ơn, trân trọng sự hi sinh của họ và họ cũng sẽ nhìn vào đó mà thêm yêu quý hòa bình và độc lập của đất nước, để từ đó ý thức được trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ nó của mình.

C. Trắc nghiệm Ngữ văn 11 bài 65

>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Ngữ văn 11 Kết nối tri thức bài 66

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Cự Giải
    Cự Giải

    🥰🥰🥰🥰🥰🥰

    Thích Phản hồi 15:46 30/09
    • Đen2017
      Đen2017

      ✍✍✍✍✍✍✍✍

      Thích Phản hồi 15:46 30/09
      • Chanaries
        Chanaries

        😻😻😻😻😻😻

        Thích Phản hồi 15:46 30/09
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Lý thuyết Ngữ Văn 11

        Xem thêm