Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Lý thuyết Ngữ văn 11 Kết nối tri thức bài 9

VnDoc xin giới thiệu bài Lý thuyết Ngữ văn 11 bài 9: Tràng giang - Huy Cận có toàn bộ lý thuyết và câu hỏi trắc nghiệm có trong chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.

A. Lý thuyết Ngữ văn 11 bài 9

1. Tìm hiểu chung

1.1. Tác giả Huy Cận

a. Tiểu sử:

- Huy Cận (1919 - 2005) quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

- Thuở nhỏ ông học ở quê rồi vào Huế học hết trung học.

- Năm 1939 ra Hà Nội học ở Trường Cao đẳng Canh nông.

- Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh sau đó được bầu vào ủy ban dân tộc giải phóng toàn quốc.

- Sau CMT8, giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền cách mạng.

- Sau này ông làm Thứ trưởng Bộ Văn hóa, rồi Bộ trưởng đặc trách Văn hóa Thông tin trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phụ trách các công tác văn hóa và văn nghệ.

- Từ 1984, ông là Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam. Ngoài ra, ông còn là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, II và VII.

Huy Cận (1919 - 2005)

Huy Cận (1919 - 2005)

b. Sự nghiệp sáng tác

* Sự nghiệp văn học

- Huy Cận là nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ ảo não.

- Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lí.

- Trước CMT8: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca.

- Sau CMT8: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến trường gần đến chiến trường xa,...

* Vị trí và tầm ảnh hưởng

- Huy Cận đã được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt I - năm 1996).

- Tháng 6 năm 2001, Huy Cận được bầu là viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ Thế giới.

- Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng.

1.2. Tác phẩm

a. Xuất xứ:

In trong tập thơ Lửa thiêng (1940).

b. Hoàn cảnh sáng tác:

Vào một buổi chiều mùa thu 1939, khi đứng ở bờ Nam, bến Chèm, sông Hồng (Hà Nội) nhìn cảnh sông nước mênh mông, bốn bề bao vắng lặng, nghĩ về một kiếp người trôi nổi, vô định, Huy Cận đã cảm tác nên bài thơ này.

c. Phương thức biểu đạt:

Văn bản Tràng giang có phương thức biểu đạt là biểu cảm.

d. Bố cục văn bản:

- Phần 1 (Hai khổ thơ đầu): Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.

- Phần 2 (Hai khổ thơ cuối): Tình yêu quê hương, đất nước thầm kín, sâu sắc.

e. Tóm tắt tác phẩm:

Bài thơ được gợi cảm xúc khi nhà thơ đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước. Dòng sông dài, con thuyền xuôi mái chèo, một cành củi khô lạc lõng gợi cảm giác cô đơn, lẻ loi, lạc lõng. Âm thanh cũng vắng lặng, xa xôi. Bầu trời như cao rộng, sông mênh mông, rộng lớn khiến con người càng thêm nhỏ bé. Mọi sự vật, đặc biệt là cảnh thiên nhiên đều buồn, cô quạnh. Đằng sau là nỗi nhớ quê nhà và nỗi sầu nhân thế trong cảnh nước mất nhà tan.

2. Đọc hiểu văn bản

2.1. Nhan đề bài thơ và lời đề từ

* Nhan đề

- Từ Hán Việt “Tràng giang” (sông dài) → gợi không khí cổ kính.

- Hiệp vần “ang”: tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang.

→ Gợi không khí cổ kính, khái quát → nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.

* Lời đề từ: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài"

- Bâng khuâng: thể hiện được nỗi lòng của nhà thơ, thấy mênh mông, vô định, khó tả nổi cảm xúc trước không gian rộng lớn.

- Trời rộng, được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ.

- Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả:

+ Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát

+ Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm

- Câu này là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng.

2.2. Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ

* Khổ 1:

- Hình ảnh: sóng gợn, thuyền, nước song song → cảnh sông nước mênh mông, vô tận, bóng con thuyền xuất hiện càng làm cho nó hoang vắng hơn

- Củi 1 cành khô >< lạc trên mấy dòng nước → sự chìm nổi cô đơn, biểu tượng về thân phận con người lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời

- Tâm trạng: buồn điệp điệp → từ láy gợi nỗi buồn thương da diết, miên man không dứt

=> Với khổ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu và cách gieo vần nhịp nhàng và dùng nhiều từ láy, khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tác giả trước thiên nhiên.

* Khổ 2:

- Cảnh sông: cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu gợi lên cái vắng lặng, lạnh lẽo cô đơn đến rợn ngợp

- Âm thanh: Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm không khí tàn tạ, vắng vẻ tuy thoáng chút hơi người

- Hình ảnh: Trời sâu chót vót cách dùng từ tài tình, ta như thấy bầu trời được nâng cao hơn, khoáng đãng hơn

- Sông dài, trời rộng >< bến cô liêu →Sự tương phản giữa cái nhỏ bé. Sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng gợi lên cảm giác trống vắng, cô đơn

=> Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm bổng, Huy Cận như muốn lấy âm thanh để xóa nhòa không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được. Nhà thơ cố tìm sự giao cảm với vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín.

* Khổ 3:

- Hình ảnh ước lệ: “bèo” để diễn tả thân phận,kiếp người chìm nổi

- Câu hỏi: “về đâu” gợi cái bơ vơ, lạc loài của kiếp người vô định

- Không cầu, không đò: không có sự giao lưu kết nối đôi bờ niềm khao khát mong chờ đau đáu dấu hiệu sự sống trong tình cảnh cô độc

=> Bài thơ tạo nên bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ:

+ Không gian: mênh mông, bao la, rộng mở

+ Cảnh vật hiu quạnh,hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn

+ Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường Thi

- Các hình ảnh cổ: thuyền, nước, nắng, sông dài, trời rộng, bóng chiều, khói hoàng hôn...

+ Tràng Giang vẫn chưa nét mới, nét hấp dẫn của thơ hiện đại: âm thanh tự nhiên, âm thanh cuộc sống bình dị, mộc mạc được đưa vào thơ

+ Sự hòa quyện, đan cài giữa chất cổ điển, sự gần gũi, thân thuộc tạo cho bài thơ vẻ đẹp độc đáo, đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà hiện đại .

=> Ba khổ thơ biểu hiện cho niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật. Đó là một bức tranh thiên nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi bơ vơ của kiếp người. Nhưng đằng sau nỗi buồn về sông núi là nỗi buồn của người dân thuộc địa trước cảnh giang sơn bị mất chủ quyền.

2.3. Tình yêu quê hương

- Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim...→ Vẽ lên bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả, thơ mộng

- Tâm trạng: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" → Âm hưởng Đường thi nhưng tính chất thể hiện mới.

=> Nỗi buồn tiềm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế mà nó sâu sắc và da diết vô cùng.

- Huy Cận thể hiện nỗi buồn trong cảnh nước nhà mất chủ quyền, vì thế ông bơ vơ trước thiên nhiên hoang vắng, niềm tha thiết với tự nhiên, cảnh vật cũng theo đó nhuốm buồn.

+ Niềm tha thiết với thiên nhiên, tạo vật cũng là niềm thiết tha với quê hương, đất nước

+ Thực tế, ở phương diện nào đó “Tràng giang” là bài thơ thể hiện tình yêu đất nước, non sông

+ Nỗi buồn trước cảnh mất nước được hòa quyện trong cảnh vật của tự nhiên,

+ Thông qua việc miêu tả cảnh vật, ông gián tiếp thể hiện tấm lòng yêu nước và nỗi buồn của mình

=> Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ, bế tắc trước cuộc đời.

3. Tổng kết

3.1. Về nội dung

Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết.

3.2. Về nghệ thuật

- Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.

- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.

B. Bài tập Ngữ văn 11 bài 9

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang.

Phương pháp giải:

Vận dụng hiểu biết và nội dung học.

Lời giải chi tiết:

Phong cảnh thiên nhiên trong bài Tràng giang thật là đẹp, hùng vĩ nhưng lại có nét đìu hiu, quạnh quẽ, và được phác họa một cách đơn sơ, rất gắn với cách miêu tả thiên nhiên trong các bài thơ cổ điển. Chẳng hạn, ngay ở hai câu thơ đầu “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp - Con thuyền xuôi mái nước song song”, nhà thơ đã vẽ ra trước mắt người đọc một cảnh tượng sóng nước mênh mông, bát ngát, những làn sóng gợn tới tận chân trời xa xăm. Con sóng này không chỉ rộng mà còn kéo dài đến vô biên. Tương tự như vậy, hai câu “Nắng xuống trời làn sâu chót vót – Sông dài trời rộng bến cô liêu” thì không gian được mở rộng và đẩy lên cao thêm. Sâu thêm được ở người đọc ấn tượng thăm thẳm, hun hút khôn cùng. Chót vót khắc họa được chiều cao dường như vô tận. Càng rộng, càng cao thì cảnh vật thiên nhiên càng thêm vắng lặng, chỉ có sông dài với bờ bến lẻ loi, xa vắng. Điều đó thể hiện nỗi buồn, nỗi sầu của tác giả trước cuộc đời và trước vũ trụ rộng lớn. Nhưng đâu phải chỉ có thể, một loạt hình ảnh nói trên còn giúp người đọc cảm nhận được tâm trạng khao khát được gắn bó với cuộc đời với con người, với quê hương đất nước của Huy Cận.

C. Trắc nghiệm Ngữ văn 11 bài 9

>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Ngữ văn 11 Kết nối tri thức bài 10

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Lê Thị Ngọc Ánh
    Lê Thị Ngọc Ánh

    🥰🥰🥰🥰🥰🥰🥰

    Thích Phản hồi 09:40 27/09
    • Chuột Chít
      Chuột Chít

      👈👈👈👈👈👈👈

      Thích Phản hồi 09:40 27/09
      • Nguyễn Đăng Khoa
        Nguyễn Đăng Khoa

        😊😊😊😊😊😊😊

        Thích Phản hồi 09:40 27/09
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Lý thuyết Ngữ Văn 11

        Xem thêm