Tổng của 21 và 46 là:
Trắc nghiệm Ôn tập về phép cộng, phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 100 trang 8, 9 sách Cánh Diều tổng hợp các câu hỏi trắc nghiệm theo mức độ cơ bản, giúp các em học sinh luyện tập và củng cố kỹ năng giải bài tập Toán lớp 2 Cánh diều. Các dạng bài tập bám sát nội dung chương trình học trên lớp.
Tổng của 21 và 46 là:
So sánh: 45 + 44 ... 36 + 52
Dấu thích hợp cần điền là:
Tính: 45 + 44 = 89 ; 36 + 52 = 88
So sánh: 89 > 88. Vậy chọn dấu >
Kết quả của phép tính 26 + 3 là:
Chọn dấu thích hợp vào chỗ trống: 7 + 8 ...13

7 + 8 >||<||= 13

7 + 8 >||<||= 13
Ta thấy: 7 + 8 = 15 > 13
Vậy chọn dấu >
So sánh: 28 + 40 ... 35 + 23
Dấu thích hợp cần điền là:
28 + 40 = 68 ; 35 + 23 = 58
So sánh: 68 > 58. Vậy chọn dấu >
Túi thứ nhất có 11 viên kẹo, túi thứ hai có 9 viên kẹo. Có tất cả số viên kẹo là:
Hai túi có số viên kẹo là:
11 + 9 = 20 (viên)
Khối lớp 2 có 42 bạn nữ và 51 bạn nam. Biết cả khối có 30 bạn học sinh giỏi. Số bạn học sinh không đạt giỏi là:
Khối lớp 2 có số học sinh là:
42 + 51 = 93 (học sinh)
Số bạn học sinh không đạt giỏi là:
93 - 30 = 63 (học sinh)
Phép tính 23 + 22 có kết quả là:
Phép tính 51 + 36 có kết quả là:
Tính nhẩm: 20 + 50 = .....
Chọn kết quả đúng: 53 + 21 = ....
Phép tính 53 + 12 có kết quả là:
Bác thợ xây xếp gạch lên chiếc xe rùa thứ nhất được 21 viên gạch và chiếc xe rùa thứ hai xếp được 23 viên gạch. Tổng số viên gạch ở cả 2 xe là:
Tổng số viên gạch ở cả 2 xe là: 21 + 23 = 44 (viên)
Một cửa hàng bánh buổi sáng bán được 7 hộp bánh bông lan và 11 hộp bánh quy. Buổi chiều cửa hàng chỉ bán được 10 hộp bánh bông lan. Số hộp bánh cửa hàng bán được ngày hôm đó là:
Buổi sáng cửa hàng bán được:
7 + 11 = 18 (hộp bánh)
Cả ngày hôm đó cửa hàng bán được:
18 + 10 = 28 (hộp bánh)
So sánh: 25 + 31 ... 17 + 42
Dấu thích hợp cần điền là:
Tính: 25 + 31 = 56 ; 17 + 42 = 59
So sánh: 56 < 59. Chọn dấu <
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: