Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải bài tập Ngữ văn lớp 9 bài 20: Các thành phần biệt lập

Giải bài tập Ngữ văn bài 20: Các thành phần biệt lập

Giải bài tập Ngữ văn lớp 9 bài 20: Các thành phần biệt lập là tài liệu tham khảo hay được VnDoc.com sưu tầm, giúp bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.

Các thành phần biệt lập

I. Kiến thức cơ bản

• Các thành phần gọi - đáp và phụ chú cũng là những thành phần biệt lập.

Thành phần gọi – đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.

Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của cậu. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.

II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học

1. Thành phần gọi - đáp

Câu 1. Những từ in đậm trong các câu a, b từ này dùng để gọi từ thưa ông dùng để đáp.

Câu 2. Những từ ngữ dùng để gọi – đáp này không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa của câu.

Câu 3. Trong những từ in đậm đó từ này ở câu a dùng để tạo lập cuộc thoại, từ thưa ông ở câu b dùng để duy trì cuộc thoại đang diễn ra.

2. Thành phần phụ chú

Câu 1. Nếu lược bỏ các từ ngữ đậm ở câu a và cũng là đứa con duy nhất của anh và ở câu b tôi nghĩ vậy, thì nghĩa sự việc của mỗi câu trên vẫn không thay đổi. Vì những từ ngữ này chỉ có giá trị bổ sung một vài chi tiết cho nội dung chính.

Câu 2. Ở câu a các từ ngữ in đậm được thêm vào dùng để chú thích cho cụm từ “đứa con gái đầu lòng của anh”.

Câu 3. Trong câu b cụm chủ – vị in đậm dùng để chú thích cho cụm chủ vị “Lão không hiểu” chỉ mới là điều suy đoán của nhân vật tôi, chưa hẳn là đã đúng.

III. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1. Tìm thành phần gọi – đáp trong đoạn trích sau đây và cho biết từ nào được dùng để gọi, từ nào được dùng để đáp. Quan hệ giữa người gọi là người đáp là quan hệ gì (trên – dưới hay ngang hàng, thân hay sơ?)

- Này, bác bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ nằm ở đấy, chốc nữa họ vào thúc sau, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.

- Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã. Nhịn suông từ sáng hôm qua tới giờ còn gì.

(Ngô Tất Tố – Tắt đèn)

+ Từ dùng để gọi từ “này”, từ dùng để đáp từ “vâng”.

+ Quan hệ giữa hai người là quan hệ trên – dưới, và thân mật.

Câu 2. Tìm thành phần gọi – đáp trong câu ca dao sau và cho biết lời gọi đáp đó hướng đến ai.

Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống, nhưng chung một giàn.

+ Thành phần gọi đáp “bầu ơi”.

+ Lời gọi đó hướng tới tất cả mọi người (có tính chất chung)

Câu 3 + 4. Tìm thành phần phụ chú trong các đoạn trích sau và cho biết chúng bổ sung điều gì, liên quan đến những từ ngữ nào trước đó?

+ Đoạn trích (a), của Nguyễn Quang Sáng, thành phần phụ chú “kể cả anh” nó làm rõ cho cụm từ “Chúng tôi, mọi người”.

+ Đoạn trích (b) của Phê-đê-ri-côMay-o, thành phần phụ chú “các thầy giáo cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ”, nó làm rõ cho cụm từ “những người nắm giữ chìa khoá”.

+ Đoạn trích (c) của Vũ Khoan thành phần phụ chú “những người chủ thật sự của đất nước trong thế kỉ mới” nó làm rõ nghĩa cho từ “lớp trẻ”.

+ Đoạn trích (d) của nhà thơ Tế Hanh thành phần phụ chú “có ai ngờ” thể hiện thái độ ngạc nhiên của nhân vật tôi trước việc cô bé nhà bên vào du kích. Phụ chú “thương thương quá đi thôi” thể hiện tình cảm của nhân vật tôi khi tình cờ gặp cô bé trên đường hành quân.

Câu 5. Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, trong đó có câu chứa thành phần phụ chú.

Chúng ta đang đứng trước một thiên niên kỉ mới, thế kỉ 21, với biết bao cơ hội cũng như bao nhiêu thách thức đang chờ đợi. Lớp trẻ chúng ta - những người gánh vác trọng trách mà lịch sử giao phó – phải chuẩn bị gì cho mình để bước đi trên con đường dài vạn dặm ấy? Một kiến thức thật chắc chắn, một bản lĩnh thật vững vàng, và một trái tim thật nồng nhiệt, có thể chúng ta mới hội nhập được với “năm châu bốn bể” để đưa đất nước vững bước tiến lên.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Giải bài tập Ngữ văn lớp 9 bài 20: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Giải bài tập Ngữ văn lớp 9 bài 20: Viết bài tập làm văn số 5 - nghị luận xã hội

Giải bài tập Ngữ văn lớp 9 bài 20: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Soạn Văn 9 Sách mới

    Xem thêm