Ôn tập học kì 2 lớp 6 trang 108 môn Văn Kết nối tri thức
Soạn Văn 6 Tập 2 trang 108 Kết nối tri thức
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc, nghiêm cấm các hành vi sao chép với mục đích thương mại.
Câu 1 trang 108 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2 Kết nối tri thức: Lập danh sách các thể loại hoặc kiểu văn bản đã được học trong Ngữ văn 6, tập hai. Với mỗi thể loại hoặc kiểu văn bản, chọn một văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
- Chỉ ra đặc điểm cơ bản của thể loại hoặc kiểu văn bản được thể hiện qua văn bản ấy.
- Trình bày điều em tâm đắc với một văn bản qua đoạn viết ngắn hay qua hình thức thuyết trình trước các bạn hoặc người thân.
Trả lời:
Mẫu:
| Thể loại/ Kiểu văn bản | Các văn bản | Đặc điểm cơ bản của thể loại/ kiểu văn bản được thể hiện qua văn bản |
| 1. Truyền thuyết | Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Bánh chưng, bánh giầy |
- Chọn văn bản: Sơn Tinh, Thủy Tinh - Đặc điểm cơ bản:
|
| 2. Truyện cổ tích | Thạch Sanh; Cây khế; Vua Chích Chòe; Sọ Dừa |
- Chọn văn bản: Sọ Dừa - Đặc điểm cơ bản:
|
| 3. Văn bản nghị luận | Xem người ta kìa; Hai loại khác biệt |
- Chọn văn bản: Xem người ta kìa - Đặc điểm cơ bản: Có hệ thống luận điểm, dẫn chứng logic, sắp xếp hợp lí, lập luận chặt chẽ |
| 4. Văn bản thông tin | Trái Đất - cái nôi của sự sống; Các loài chung sống với nhau như thế nào?; Sinh vật trên Trái Đất được hình thành như thế nào? |
- Chọn văn bản: Trái Đất - cái nôi của sự sống - Đặc điểm cơ bản:
|
Câu 2 trang 108 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2 Kết nối tri thức: Hãy nêu các kiểu bài viết mà em đã thực hành khi học Ngữ văn 6, tập hai. Với mỗi kiểu bài, cho biết:
- Mục đích mà kiểu bài hướng tới.
- Yêu cầu đối với mỗi kiểu bài.
- Các bước cơ bản để thực hiện bài viết.
- Các đề tài cụ thể mà em muốn viết hoặc có thể viết thêm với mỗi kiểu bài (ngoài đề tài em đã chọn trong quá trình học).
- Những kinh nghiệm mà em tự rút ra được khi thực hiện viết từng kiểu bài.
Trả lời:
Mẫu:
Bài viết: Thuyết minh thuật lại một sự kiện
a) Mục đích mà kiểu bài hướng tới: Trình bày, cung cấp thông tin hay giải thích về sự vật, hiện tượng dưới dạng một văn bản
b) Yêu cầu đối với kiểu bài:
- Xác định rõ người tường thuật tham gia hay chứng kiến sự kiện và sử dụng ngôi tường thuật phù hợp
- Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối cánh (không gian và thời gian)
- Thuật lại được diễn biến chính, sắp xếp các sự việc theo một trình tự hợp lý
- Tập trung vào một số chi tiết tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của người đọc
- Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện
c) Các bước cơ bản để thực hiện bài viết:
Bước 1: Trước khi viết
- Lựa chọn đề tài: Nhớ lại một sự kiện (một sinh hoạt văn hóa) mà em trực tiếp tham gia, hoặc tìm hiểu, quan sát được.
- Tìm ý: bằng cách thực hiện một số hoạt động như sau:
- Hồi tưởng và ghi lại vắn tắt những điều có thể giúp em hình dung rõ về sự kiện:
- Thời gian, địa điểm diễn ra sự kiện
- Hoạt động chính (trình tự, kết quả của hoạt động)
- Ý nghĩa của sự kiện
- Sưu tầm các đồ vật có thể minh họa, gợi ấn tượng về sự kiện (vật lưu niệm, lô-gô, huy hiệu, tranh ảnh, đoạn phim ngắn...)
- Lập dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu sự kiện (không gian, thời gian, mục đích tổ chức sự kiện)
- Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian:
- Những nhân vật tham gia sự kiện
- Các hoạt động chính trong sự kiện: đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động
- Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất cho em
- Kết bài: Nêu ý nghĩa của sự kiện và cảm nghĩ của người viết
Bước 2: Viết bài
Bước 3: Chỉnh sửa bài viết
Tự rà soát và chỉnh sửa lại bài viết của em theo gợi ý sau:
| Yêu cầu | Gợi ý chỉnh sửa |
| - Xác định rõ người tường thuật trực tiếp tham gia hay chỉ chứng kiến sự việc sử dụng ngôi tường thuật thích hợp |
- Nếu chữ xác định người tường thuật, cần xác định rõ - Rà soát để thống nhất về ngôi tường thuật (đại từ xưng hô) |
| - Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối cảnh (không gian, thời gian) | - Nếu chưa giới thiệu được sự kiện và nêu được bối cảnh, cần bổ sung |
| - Thuật lại được diễn biến chính, sắp xếp các sự việc theo một trình tự hợp lí | - Rà soát trình tự sự việc xem đã hợp lí chưa; nếu chưa thì cần sắp xếp lại sao cho hợp lí |
| - Cung cấp đầy đủ các chi tiết về sự kiện, trong đó có một số chi tiết hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của người đọc | - Rà soát các chi tiết trong bài viết xem đã đầy đủ chưa, đã có những chi tiết hấp dẫn chưa. Nếu thiếu thì bổ sung |
| - Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện | - Cảm xúc, đánh giá có thể trình bày sau mỗi hoạt động tường thuật hoặc ở phần Kết bài. Nếu thiếu thì cần bổ sung |
| - Bảo đảm yêu cầu về chính tả và diễn đạt | - Rà soát lỗi chính tả và diễn đạt (dùng từ, đặt câu...). Chỉnh sửa nếu phát hiện lỗi |
d) Các đề tài cụ thể mà em muốn viết.
Gợi ý:
- Hội chợ sách
- Hội chợ hoa xuân ở thành phố, làng quê của em
- Lễ hội dân gian (hội Đền Hùng, hội Gióng, hội làng)
- Hội khỏe Phù Đổng ở trường hoặc địa phương em
e) Những kinh nghiệm mà em tự rút ra được:
- Chọn ngôi tường thuật phù hợp, thống nhất. Trong bài thuyết trình này, em sẽ dùng ngôi thứ nhất (có thể số ít hoặc số nhiều) để tường thuật
- Thuyết minh về sự kiện một cách chi tiết, có trình tự cụ thể. Cần cùng cấp cho người đọc các thông tin về bối cảnh, nhân vật tham gia, diễn biến của sự kiện (theo trình tự thời gian)
- Cần biểu lộ cảm xúc, đánh giá của em về sự kiện một cách ngắn gọn
Câu 3 trang 108 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2 Kết nối tri thức: Nhắc lại những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe ở mỗi bài trong học kì vừa qua. Cho biết mục đích của hoạt động nói ở bài 6, 7, 8, 9 và 10 có gì giống và khác nhau.
Trả lời:
- Những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe ở mỗi bài trong học kì vừa qua:
- Kể lại một truyền thuyết
- Kể lại một truyện cổ tích bằng lời một nhân vật
- Trình bày ý kiến về một vấn đề (hiện tượng) đời sống
- Thảo luận về giải pháp khắc phục nạn ô nhiễm môi trường
- Điểm giống và khác:
- Điểm giống: Các chủ đề nói và nghe đều nhằm mục đích trao đổi, chia sẻ kiến thức, quan điểm cá nhân về một vấn đề, chủ thể tới người nghe
- Điểm khác: Mỗi chủ đề nói và nghe sẽ thuộc từng lĩnh vực khác nhau (truyện truyền thuyết, truyện cổ tích, hiện tượng đời sống...)
Câu 4 trang 108 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2 Kết nối tri thức: Tóm tắt những kiến thức tiếng Việt mà em đã được học trong Ngữ văn 6, tập hai. Hãy cho biết những kiến thức tiếng Việt ấy đã giúp em đọc, viết, nói và nghe như thế nào.
Trả lời:
- Dấu chấm phẩy: Dấu chấm phẩy thường được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một chuỗi liệt kê phức tạp.
- Trạng ngữ
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, có thể được đặt ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu, nhưng phổ biến là ở đầu câu.
- Trạng ngữ được dùng để nêu thông tin về thời gian, địa điểm, mục đích, cách thức,… của sự việc được nói đến trong câu. Ngoài ra, trạng ngữ còn có chức năng liên kết câu trong đoạn.
- Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu đối với việc thể hiện nghĩa của văn bản: Để thể hiện một ý, có thể dùng những từ khác nhau, những cấu trúc câu khác nhau. Khi tạo lập văn bản người viết thường xuyên phải lựa chọn từ ngữ hoặc cấu trúc câu phù hợp để biểu đạt chính xác, hiệu quả nhất điều muốn nói.
- Từ mượn là từ có nguồn gốc từ một ngôn ngữ khác. Tiếng Việt từng vay mượn nhiều từ của tiếng Hán và tiếng Pháp. Hiện nay, tiếng Việt có xu hướng vay mượn nhiều từ của tiếng Anh. Trong sự tiếp xúc, giao lưu ngôn ngữ giữa các dân tộc, các ngôn ngữ thường vay mượn từ của nhau để làm giàu cho vốn từ của mình.
Câu 5 trang 108 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2 Kết nối tri thức: Luyện tập, củng cố kĩ năng nghe, nói, đọc, viết theo hướng dẫn của giáo viên.
Trả lời:
HS thực hành ở lớp theo hướng dẫn của giáo viên.