Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 19 Tập 1 Chân trời sáng tạo
Soạn Văn 7 trang 19 Chân trời sáng tạo Tập 1
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.
Câu 1 trang 19 Ngữ văn 7 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Tìm phó từ trong những trường hợp sau, cho biết các phó từ ấy bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ, tính từ nào:
a. Chưa gieo xuống đất
Hạt nằm lặng thinh
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
b. Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
c. Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
d. Những buổi chiều tôi hay nhắm mắt sờ những bông hoa rồi tập đoán. Tôi đoán được hai loại hoa: hoa mồng gà và hoa hướng dương. Bố cười khà khà khen tiến bộ lắm! Một hôm khác, tôi đoán được ba loại hoa.
(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)
đ. Nó vẫn giúp người quả tượng phá rẫy, kéo gỗ, nhưng chỉ khuây khỏa những lúc làm việc rồi sau đó lại đứng buồn thiu
(Vũ Hùng, Ông Một)
e. Khi biết mọi tiếng rống gọi đều vô ích, con voi lồng chạy vào nhà.
(Vũ Hùng, Ông Một)
Hướng dẫn trả lời:
Câu | Phó từ | Ý nghĩa bổ sung |
a | chưa | - Bổ sung cho động từ gieo, ý nghĩa về phủ định |
b | đã | - Bổ sung cho động từ thì thầm, ý nghĩa về thời gian |
c | vẫn | - Bổ sung cho động từ còn, ý nghĩa biểu thị sự tiếp tục, tiếp diễn như trước, không có gì thay đổi vào thời điểm được nhắc đến của trạng thái |
đã | - Bổ sung cho động từ vơi, ý nghĩa về thời gian | |
cũng | - Bổ sung cho động từ bớt, ý nghĩa biểu thị ý khẳng định về một sự giống nhau của hiện tượng, trạng thái | |
d | hay | - Bổ sung cho động từ nhắm, ý nghĩa chỉ sự thường xuyên |
được | - Bổ sung cho động từ đoán, ý nghĩa biểu thị sự việc vừa nói đến đã có kết quả | |
lắm | - Bổ sung cho tính từ tiến bộ, ý nghĩa chỉ mức độ | |
những | - Bổ sung cho danh từ buổi chiều và bông hoa, ý nghĩa chỉ số lượng | |
một | - Bổ sung cho danh từ hôm, ý nghĩa chỉ số lượng | |
đ | vẫn | - Bổ sung cho động từ giúp, ý nghĩa chỉ sự tiếp tục, tiếp diễn của hành động |
những | - Bổ sung cho danh từ lúc, ý nghĩa chỉ số lượng | |
chỉ | - Bổ sung cho động từ khuây khỏa, ý nghĩa chỉ giới hạn của phạm vi, mức độ | |
lại | - Bổ sung cho động từ đừng, ý nghĩa chỉ sự lặp lại, tái diễn | |
e | mọi | - Bổ sung cho danh từ tiếng, ý nghĩa chỉ số lượng |
đều | - Bổ sung cho tính từ vô ích, ý nghĩa chỉ sự đồng nhất về đặc điểm, tính chất của nhiều đối tượng |
Câu 2 trang 19 Ngữ văn 7 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Trong những trường hợp sau, phó từ được in đậm bổ sung ý nghĩa cho động từ hoặc tính từ nào? Xác định ý nghĩa bổ sung trong từng trường hợp.
a. Rằng các bạn ơi
Cây chính là tôi
Nay mai sẽ lớn
Góp xanh đất trời
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
b. Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
c. Ngày nào ông cũng cho nó ăn thêm hai vác mía to, hai thùng cháo.
(Vũ Hùng, Ông Một)
d. Ông quen nó quá, khó xa rời nó được.
(Vũ Hùng, Ông Một)
Hướng dẫn trả lời:
Phó từ | Bổ sung ý nghĩa cho | Ý nghĩa bổ sung | |
Động từ | Tính từ | ||
sẽ | lớn | Bổ sung ý nghĩa về thời gian cho việc lớn lên: diễn ra ở tưởng lai | |
đã | về | Bổ sung ý nghĩa về thời gian cho hành động về: đã xảy ra | |
cũng | cho | Bổ sung ý nghĩa về sự lặp lại của hành động cho | |
quá | quen | Bổ sung ý nghĩa về mức độ rất cao của sự quen thuộc, hơn mức bình thường | |
được | xa rời | Bổ sung ý nghĩa về kết quả cho hành động xa rời đã xảy ra: thực hiện thành công |
Câu 3 trang 20 Ngữ văn 7 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Cho 2 câu sau:
a. Trời tối.
b. Bọn trẻ đá bóng ngoài sân.
Dùng ít nhất 2 phó từ để mở rộng câu cho mỗi trường hợp nên trên. Nhận xét sự khác nhau về nghĩa của các câu mở rộng trong từng trường hợp.
Hướng dẫn trả lời:
a. Trời tối.
- Trường hợp 1: Trời đã tối. (bổ sung phó từ đã) → Thời gian trời tối đã diễn ra và hoàn thành rồi.
- Trường hợp 2: Trời chưa tối. (bổ sung phó từ chưa) → Thời gian trời tối vẫn chưa diễn ra, đang ở thì tương lai.
- Trường hợp 3: Trời vẫn tối (bố sung phó từ vẫn ) → Thời gian trời tối đang diễn ra, còn kéo dài và chưa đến lúc kết thúc
b. Bọn trẻ đá bóng ngoài sân.
- Trường hợp 1: Bọn trẻ sẽ sẽ bóng ngoài sân (bổ sung phó từ sẽ) → Hoạt động đá bóng vẫn chưa diễn ra, chỉ được dự đoán trước.
- Trường hợp 2: Bọn trẻ đang đá bóng ngoài sân (bổ sung phó từ đang) → Hoạt động đá bóng đang được diễn ra.
- Trường hợp 3: Bọn trẻ đã đá bóng ngoài sân (bổ sung phó từ đã) → Hoạt động đá bóng đã diễn ra xong và kết thúc trước thời điểm nói
Câu 4 trang 20 Ngữ văn 7 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
Khi hạt nảy mầm
Nhú lên giọt sữa
Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
Hướng dẫn trả lời:
- Biện pháp tu từ được sử dụng: nhân hóa (mầm cây có hành động như con người "thì thầm")
- Tác dụng của biện pháp tu từ đó: Giúp hình ảnh mầm cây trở nên sinh động, đáng yêu và gần gũi hơn, từ đó giúp cho câu thơ trở nên thú vị, tăng tính biểu cảm, gợi hình và thu hút người đọc hơn. Qua đó, gửi gắm đến người đọc tình yêu mầm cây, thiên nhiên và truyền thông điệp hãy yêu thương và bảo vệ cây cối như những đứa trẻ thơ.
Câu 5 trang 20 Ngữ văn 7 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Trong đoạn thơ sau, nếu thay từ “phả” bằng từ “tỏa” hay “quyện” thì nội dung câu thơ thay đổi như thế nào? Vì sao?
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Hướng dẫn trả lời:
- Nghĩa của các từ:
- "phả": chỉ mùi hương được bốc lên mạnh mẽ, tỏa ra thành từng luồng
- "tỏa": chỉ mùi hương được phát tán ra xung quanh, nhưng mức độ thấp hơn từ "phả"
- "quyện": chỉ các mùi hương đan xen, bám vào nhau khó tách ra được
- Từ nghĩa các từ như trên, thì ta thấy việc thay từ "phả" bằng từ "tỏa" hay từ "quyện" sẽ khiến câu thơ bớt phần ấn tượng và không còn lột tả được sự tinh tế của nhà thơ khi miêu tả hương ổi lúc giao mùa.
- Bởi vì:
- Từ "phả" với cường độ mùi hương được bốc lên mạnh mẽ hơn hẳn từ "tỏa" sẽ giúp người đọc nhận ra được sự bất ngờ nhưng cũng rất mạnh bạo của hương ổi chín trong các ngóc ngách khu vườn, đường ngõ. Phải là một từ mạnh như từ "phả" mới có thể khẳng định được sự hiện diện của mùi ổi chín (đặc trưng mùa thu làng quê Bắc Bộ) không thể bỏ qua được.
- Từ "phả" sẽ giúp mùi hương ổi giữ nguyên được đặc trưng của mình, nó đồng hành với gió se nhưng vẫn vẹn nguyên mùi hương, để mọi người nhận ra ngay được. Còn từ "quyện" sẽ khiến mùi ổi chín bị lẫn đi, nhạt đi, hoàn vào mùi hương khác, khiến cho tín hiệu tiêu biểu của mùa thu bị tan đi, không còn ấn tượng mạnh mẽ nữa
→ Từ "phả" là từ đắt giá và phù hợp nhất để tả hương ổi trong khoảng giao mùa
Câu 6 trang 20 Ngữ văn 7 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Trong Từ điển tiếng Việt, từ dềnh dàng có 2 nghĩa sau:
(1) chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết;
(2) to lớn và gây cảm giác cồng kềnh.
Theo em, từ dềnh dàng trong đoạn thơ sau nên được hiểu theo nghĩa nào? Dựa vào đâu em có thể xác định được như vậy?
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Hướng dẫn trả lời:
- Từ dềnh dàng trong đoạn thơ được hiểu theo nghĩa thứ nhất (chit sự di chuyên chậm chạp, mất nhiều thời gian)
- Em xác định như vậy, bởi vì em đã được quan sát hình ảnh làn sương mờ, nó di chuyển một cách chậm rãi đến tưởng chừng như đang đứng yên trong không gian. Khi đọc đoạn thơ, em cũng cảm nhận được làn sương ấy được nhân hóa lên như một đại diện của mùa thu đang bước đầu đến chào ngõ. Nó ngại ngùng, ngượng ngập khi đi qua ngõ quen, muốn trò chuyện mà lại lo lắng người ta không nhận ra mình là mùa thu sắp về. Vì thế nó di chuyển chậm thật chậm, nửa muốn rời đi không nói gì, nửa muốn người ta nhận ra mình để gọi tên.