Top 8 đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 7 KNTT năm học 2025
Bộ đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 7 – KNTT gồm 8 đề kèm đáp án và ma trận năm học 2025 là tài liệu được biên soạn nhằm hỗ trợ học sinh trong quá trình ôn tập và giáo viên trong công tác giảng dạy. Các đề được xây dựng bám sát chương trình sách giáo khoa Kết nối tri thức với cuộc sống, chú trọng kiểm tra cả kiến thức tiếng Việt, văn bản đọc hiểu và kỹ năng viết. Mỗi đề thi đều có sự phân hóa từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh rèn luyện tư duy, khả năng cảm thụ văn học và kỹ năng diễn đạt. Đây sẽ là nguồn tham khảo hữu ích, giúp học sinh tự tin hơn trước kỳ kiểm tra, đồng thời giúp thầy cô có thêm tư liệu trong quá trình giảng dạy và đánh giá.
Đề thi Văn giữa kì 1 lớp 7 KNTT có đáp án và ma trận
Xem chi tiết:
- Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 7 KNTT - Đề 1
- Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 7 KNTT - Đề 2
- Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 7 KNTT - Đề 3
1. Đề kiểm tra Văn 7 giữa kì 1 KNTT - Đề 1
1.1 Ma trận đề kiểm tra Văn giữa kì 1 lớp 7
|
TT |
Kĩ năng |
Nội dung/đơn vị kiến thức |
Mức độ nhận thức |
Tổng % điểm |
|||||||
|
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng cao |
||||||||
|
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
||||
|
1
|
Đọc hiểu
|
Mẩu truyện ngắn |
3
|
0
|
5
|
0 |
0
|
2
|
0
|
|
60 |
|
2 |
Viết
|
Cảm nhận về một đoạn thơ bốn chữ, năm chữ. |
0 |
1* |
0 |
1* |
0 |
1* |
0 |
1* |
40 |
|
Tổng |
15 |
5 |
25 |
15 |
0 |
30 |
0 |
10 |
100 |
||
|
Tỉ lệ % |
20 |
40% |
30% |
10% |
|||||||
|
Tỉ lệ chung |
60% |
40% |
|||||||||
1.2 Đề kiểm tra Văn 7 giữa kì 1 KNTT
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Môn: Ngữ văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Cuộc hành trình của tha thứ
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người xảy ra một cuộc tranh luận. Một người nổi nóng đã buông lời miệt thị người kia. Tuy bị xúc phạm nhưng người bạn không nói gì, chỉ lẳng lặng viết lên cát: “Hôm nay, người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”.
Họ đi tiếp và tìm thấy một ốc đảo, họ quyết định đi bơi. Người bạn bị miệt thị lúc nãy bị sa lầy và lún dần xuống. Người bạn kia đã cố gắng cứu anh. Thoát khỏi vũng lầy, anh vui vẻ lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay, người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”.
Người bạn hỏi anh: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá?”
Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”.
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá. Niềm vui và tình người sẽ thật sự bền vững khi bạn biết tha thứ, biết quan tâm đến người khác như đã từng quan tâm đến bản thân mình.
(Hạt giống tâm hồn, Nhà xuất bản Tổng hợp)
Câu 1. Ngôi kể của truyện?
A. Ngôi thứ hai
B. Ngôi thứ nhất
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ tư
Câu 2. Cụm từ “Trong chuyến đi” trong câu “Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận” là thành phần:
A. Vị ngữ
B. Thành phần giải thích
C. Chủ ngữ
D. Trạng ngữ
Câu 3. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích:
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 4. Từ “lẳng lặng” trong câu “…chỉ lẳng lặng viết lên cát” là từ:
A. Từ láy
B. Từ ghép
C. Từ đơn
D. Cụm từ
Câu 5. Người bạn đã có thái độ và hành động gì khi bị miệt thị?
A. Im lặng chịu đựng.
B. Lặng lẽ bước đi.
C. Người bạn không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay, người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”
D. Người bạn buồn rầu và viết lên cát.
Câu 6. Nghĩa của từ “miệt thị” trong câu: “Một người nổi nóng đã buông lời miệt thị người kia” là gì?
A. Tự cho mình hơn người nên cao ngạo, kiêu căng.
B. Tỏ thái độ khinh rẻ, coi thường người khác.
C. Tức giận, phẫn nộ.
D. Không tốt đẹp.
Câu 7. Người bạn bị miệt thị trong câu chuyện là một người như thế nào?
A. Là một người biết tha thứ và biết trân trọng những điều tốt đẹp.
B. Là một người tự ti, mặc cảm.
C. Là một người khiêm tốn.
D. Là một người cao ngạo, đầy bản lĩnh.
Câu 8. Vì sao người bạn viết nỗi buồn lên cát và niềm vui tạc trên đá?
A. Vì muốn ghi lại những cảm xúc vừa trải qua.
B. Vì muốn nhớ mãi những điều đã qua.
C. Vì trên sa mạc chỉ có cát và đá.
D. Vì những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người.
Câu 9. Em có đồng ý với cách ứng xử và hành động của người bạn (bị miệt thị) không? Vì sao? (Trình bày bằng đoạn văn từ 3 đến 5 câu)
Câu 10. Qua câu chuyện trên, em rút ra cho mình bài học gì có ý nghĩa nhất? (Trình bày bằng đoạn văn từ 5 đến 7 câu)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết đoạn văn cảm nhận của em về một bài thơ 4 chữ hoặc 5 chữ đã học, đã đọc.
1.3. Đáp án đề thi Văn 7 giữa kì 1 KNTT
|
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
I |
|
ĐỌC HIỂU |
6,0 |
|
|
1 |
C |
0,5 |
|
2 |
D |
0,5 |
|
|
3 |
A |
0,5 |
|
|
4 |
A |
0,5 |
|
|
5 |
C |
0,5 |
|
|
6 |
B |
0,5 |
|
|
7 |
A |
0,5 |
|
|
8 |
D |
0,5 |
|
|
|
9 |
- Nêu được quan điểm: đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần. - Lí giải được lí do lựa chọn quan điểm của bản thân. (Quan điểm và lý giải phải phù hợp chuẩn mực đạo đức và lối sống) Gợi ý: Đồng ý vì người bạn đã biết nhẫn nhịn để giữ gìn được những điều tốt đẹp trong lòng mình và bỏ qua, xóa nhòa những gì không vui vẻ, tốt đẹp. Đây là cách sống cần phải học hỏi, phát huy. |
1,0 |
|
|
10 |
Đây là dạng câu hỏi mở, mỗi học sinh có thể rút ra được những bài học nhận thức riêng cho bản thân nhưng cần phù hợp với chuẩn mực đạo đức. Gợi ý - Không nên chấp nhặt những điều làm tổn thương mình và người khác. Hoặc: cần nhìn nhận mọi việc trong cái nhìn của sự bao dung, sống phải biết tha thứ và trân trọng những điều tốt đẹp. - Lý giải: Trong cuộc sống, chúng ta luôn phải đối mặt với nhiều cảm xúc, nếu cứ chấp nhặt những điều đau buồn, ta sẽ không còn chỗ để chứa đựng những điều hạnh phúc, yêu thương. Hãy tha thứ cho những lỗi lầm và ghi nhận những điều tốt đẹp. Vì “ Niềm vui và tình người sẽ thật sự bền vững khi bạn biết tha thứ, biết quan tâm đến người khác như đã từng quan tâm đến bản thân mình.” |
1,0 |
|
II |
|
LÀM VĂN |
4,0 |
|
|
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn cảm nhận |
0,25 |
|
|
|
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: viết đoạn văn cảm nhận một bài thơ 4 chữ (5 chữ) đã học hoặc đã đọc. |
0,25 |
|
|
|
c. Cảm nhận bài thơ: HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: |
3,0 |
|
|
|
- Mở đoạn : Giới thiệu bài thơ của tác giả nào, nội dung bài thơ hướng tới điều gì sâu sắc ? - Thân đoạn: + Ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ. + Diễn tả cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. + Từ nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ thấy được tâm tình gì của tác giả ? - Kết đoạn : Khái quát cảm xúc về bài thơ |
0,5 2.0
0,5 |
|
|
|
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
0,25 |
|
|
|
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, chặt chẽ, sáng tạo. |
0,25 |
2. Đề kiểm tra Văn 7 giữa kì 1 KNTT - Đề 2
2.1 Ma trận đề kiểm tra Văn giữa kì 1 lớp 7
|
TT |
Kĩ năng |
Nội dung/ đơn vị kiến thức |
Mức độ nhận thức |
Tổng |
Tổng % điểm |
||||||||||||
|
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng cao |
|
|
||||||||||||
|
Số câu |
T.gi an |
TL |
Số câu |
T. gian |
T L |
Số câu |
T. gian |
T L |
Số câu |
T. gian |
T L |
Số câu |
T. gian |
|
|||
|
1 |
Đọc hiểu |
Thơ (bốn chữ, năm chữ) |
6 |
15P |
30 % |
1 |
15P |
10 % |
1 |
15 P |
20 % |
|
|
|
8 |
45p |
60% |
|
2 |
Viết |
Viết bài văn nghị luận |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
45p |
40 % |
1 |
45p |
40% |
|
Số câu |
|
|
6 |
|
|
1 |
|
|
1 |
|
|
1 |
|
|
9 |
|
|
|
Số điểm |
|
|
3,0 |
|
|
1,0 |
|
|
2,0 |
|
|
4,0 |
|
|
10 |
|
|
|
Tổng tỉ lệ % |
30% |
10% |
20% |
40% |
|
90p |
100% |
||||||||||
|
Tỉ lệ chung |
60% |
40% |
|||||||||||||||
2.2 Đề kiểm tra Văn 7 giữa kì 1 KNTT
Phần I: ĐỌC - HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
|
“Sang năm con lên bảy Cha đưa con đến trường Giờ con đang lon ton Khắp sân vườn chạy nhảy Chỉ mình con nghe thấy Tiếng muôn loài với con
|
Mai rồi con lớn khôn Chim không còn biết nói Gió chỉ còn biết thổi Cây chỉ còn là cây Đại bàng chẳng về đây Đậu trên cành khế nữa Chuyện ngày xưa, ngày xửa Chỉ là chuyện ngày xưa |
Đi qua thời ấu thơ Bao điều bay đi mất Chỉ còn trong đời thật Tiếng người nói với con Hạnh phúc khó khăn hơn Mọi điều con đã thấy Nhưng là con giành lấy Từ hai bàn tay con” |
Câu 1 (0,5 điểm): Bài thơ trên viết theo thể thơ gì?
Câu 2 (0,5 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính của bài thơ?
Câu 3 (0,5 điểm): Bài thơ trên chủ yếu được gieo vần gì?
Câu 4 (0,5 điểm): Tổ hợp từ “đưa con đến trường” trong câu thơ Cha đưa con đến trường, thuộc cụm từ gì?
Câu 5 (0,5 điểm): Các sự việc, nhân vật được nhắc đến trong khổ thơ thứ hai gợi cho em nhớ đến câu chuyện cổ tích nào đã học?
Câu 6 (0,5 điểm): Xác định số từ được sử dụng trong bài thơ.
Câu 7 (1,0 điểm): Nêu nội dung chính của bài thơ trên?
Câu 8 (2,0 điểm): Từ nội dung của bài thơ, em hãy viết đoạn văn từ 3 – 5 câu nêu suy nghĩ của em về vai trò của tình cảm gia đình đối với mỗi con người.
Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (4,0 điểm)
Trong các bài học vừa qua, em đã được làm quen với nhiều nhân vật văn học thú vị. Đó là các bạn nhỏ với tâm hồn trong sáng, tinh tế, nhân hậu như Mên, Mon (Bầy chim chìa vôi), An, Cò (Đi lấy mật) … và cả những người cha (Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ), người thầy (Người thầy đầu tiên),…hết lòng yêu thương con trẻ. Những nhân vật ấy chắc hẳn đã mang đến cho em nhiều cảm xúc và ấn tượng.
Từ ấn tượng về các nhân vật trên, hãy viết bài văn phân tích đặc điểm của một nhân vật mà em yêu thích.
_______________HẾT_______________
Trên đây là một phần của bộ 10 Đề thi giữa kì 1 Toán 7 Kết nối tri thức năm 2025, để xem trọn bộ tài liệu này mới các bạn kích vào nút Tải về cuối bài.