Giải Tiếng việt lớp 4 VNEN Bài 13A: Vượt lên thử thách
Giải Tiếng việt lớp 4 VNEN: Bài 13A: Vượt lên thử thách có lời giải và đáp án đầy đủ các phần Sách VNEN Tiếng việt 4 trang 135 giúp các em học sinh ôn tập toàn bộ nội dung chương trình học Tiếng việt lớp 4. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.
Bài 13A: Vượt lên thử thách
A. Hoạt động cơ bản Bài 13A Tiếng việt lớp 4 VNEN
Câu 1.
Nói những gì mình biết hoặc tưởng tượng về bầu trời:
Gợi ý những điều em biết hoặc tưởng tượng về bầu trời:
- Bầu trời là khoảng không gian rộng lớn mà ta không thể nhìn thấy hết được. Nó cao và rất cao mà không ai có thể chạm tay đến.
- Ban ngày, bầu trời có ông mặt trời chiếu sáng cùng những đám mây trồi bồng bềnh màu xanh và màu trắng.
- Ban đêm, bầu trời tối đen, chỉ còn lấp lánh những ánh sao nhỏ.
- Vào những ngày rằm, bầu trời có trăng sáng.
Câu 2.
Đọc:
Người tìm đường lên những vì sao
1. Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki đã mơ ước được bay lên bầu trời. Có lần, ông dại dột nhảy qua cửa sổ để bay theo những cánh chim. Kết quả, ông bị ngã gãy chân. Nhưng rủi ro lại làm nảy ra trong đầu óc non nớt của ông lúc bấy giờ một câu hỏi: "Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?"
2. Để tìm điều bí mật đó, Xi-ôn-cốp-xki đọc không biết bao nhiêu là sách. Nghĩ ra điều gì, ông lại hì hục làm thí nghiệm, có khi đến hàng trăm lần.
Có người bạn hỏi:
- Cậu làm thế nào mà mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm như thế?
Xi-ôn-cốp-xki cười:
- Có gì đâu, mình chỉ tiết kiệm thôi.
3. Đúng là quanh năm ông chỉ ăn bánh mì suông. Qua nhiều lần thí nghiệm ông đã tìm ra cách chế khí cầu bay bằng kim loại. Sa hoàng chưa tin nên không ủng hộ. Không nản chí, ông tiếp tục đi sâu vào lí thuyết bay trong không gian. Được gợi ý từ chiếc pháo thăng thiên, sau này, ông đã thiết kế thành công tên lửa nhiều tầng, trở thành một phương tiện bay tới các vì sao.
Hơn bốn mươi năm khổ công nghiên cứu, tìm tòi, Xi-ôn-cốp-xki đã thực hiện được điều ông hằng tâm niệm: "Các vì sao không phải để tôn thờ mà để chinh phục."
(Theo Lê Nguyên Long – Phạm Ngọc Toàn)
Câu 3.
Chọn lời giải từ cột B phù hợp với từ ngữ ở cột A:
Câu 4.
Luyện đọc
Câu 5.
Trả lời câu hỏi
1. Xi-ôn-cốp-xki mơ ước điều gì?
a) Mơ ước được bay lên bầu trời
b) Mơ ước có đôi cánh để bay theo đàn chim
c) Mơ ước hiểu được vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được
2. Ước mơ thuở nhỏ đã gợi cho Xi-ôn-cốp-xki thiết kế những gì?
a) Máy bay và khinh khí cầu
b) Khí cầu bay bằng kim loại và tên lửa nhiều tầng
c) Đĩa bay và tên lửa
3. Nguyên nhân chính giúp Xi-ôn-cốp-xki thành công là gì?
a) Có ước mơ chinh phục các vì sao
b) Có khả năng chịu khổ, vượt khó
c) Có lòng kiên trì và quyết tâm thực hiện mơ ước
1. Xi-ôn-cốp-xki mơ ước điều gì?
→ Đáp án: Mơ ước được bay lên bầu trời
2. Ước mơ thuở nhỏ đã gợi cho Xi-ôn-cốp-xki thiết kế những gì?
→ Đáp án: Khí cầu bay bằng kim loại và tên lửa nhiều tầng
3. Nguyên nhân chính giúp Xỉ-ôn-cốp-xki thành công là gì?
→ Đáp án: Có lòng kiên trì và quyết tâm thực hiện mơ ước
Câu 6.
Tìm trong bài đọc những chi tiết cho thấy Xi-ôn-cốp-xki kiên trì thực hiện mơ ước của mình:
- Lúc nhỏ tuổi
- Lúc trưởng thành
Những chi tiết cho thấy Xi-ôn-cốp-xki kiên trì thực hiện mơ ước của mình:
- Lúc nhỏ tuổi: Ông đọc không biết bao nhiều là sách. Nghĩ ra điều gì, ông lại hì hục làm thí nghiệm, có khi đến hàng trăm lần.
- Lúc trưởng thành: Sau nhiều năm ăn bánh mì suông, qua nhiều thí nghiệm, ông đã tìm ra cách chế khí cầu bay bằng kim loại nhưng Sa hoàng không ủng hộ. Không nản chí, ông tiếp tục đi sâu vào lí thuyết bay trong không gian và đâ thiết kế thành công tên lửa nhiều tầng để bay đến các vì sao.
Câu 7.
Đặt tên khác cho bài đọc
Em đặt tên khác cho truyện:
- Người chinh phục các vì sao.
- Quyết tâm chinh phục các vì sao.
- Từ mơ ước bay lên bầu trời.
- Ông tổ của ngành du hành vũ trụ…
Câu 8.
Thi tìm các từ
a) Nói lên ý chí, nghị lực của con người.
b) Nêu lên những thử thách đốì với ý chí, nghị lực của con người.
a) Nói lên ý chí, nghị lực của con người: quyết chí, bền gan, bền chí, bền lòng, bền vững, bền bỉ, vững tâm, vững chí, vững dạ, vững lòng, vững chắc, quyết tâm, quyết chiến, quyết liệt, kiên nhẫn, kiên trì, kiên nghị, kiên tâm, kiên cường, kiên quyết, kiên định, kiên trung...
b) Nêu lên những thử thách đốì với ý chí, nghị lực của con người: khó khăn, gian khó, gian khổ, gian nan, gian lao, gian truân, thử thách, thách thức, chông gai, sóng gió, trở ngại, cản trở...
B. Hoạt động thực hành Bài 13A Tiếng việt lớp 4 VNEN
Câu 1.
Đặt 1 câu với từ tìm được ở nhóm a, 1 câu với từ tìm được ở nhóm b trong hoạt động 8.
- Đặt câu với các từ tìm được ở nhóm a:
- Tuần này, lớp 4A quyết tâm giành nhiều điểm 10.
- Với năng lực và sự quyết tâm tôi tin là bạn sẽ thành công
- Vì tấm lòng yêu nước, Bác Hồ đã quyết chí ra đi tìm đường cứu nước
- Vì bài tập chưa làm nên Tâm kiên quyết không đi chơi
- Đặt câu với các từ tìm được ở nhóm b:
- Gian khó lắm cũng không làm anh nản lòng
- Gia đình bạn Lan rất khó khăn nhưng bạn ấy vẫn cố gắng đi học
- Đường lên bản Dốc rất gian nan và nguy hiểm
- Thử thách lớn nhất của em là biết bơi và không còn sợ nước
Câu 2.
Cùng nhau viết một đoạn văn ngắn nói về một người do có ý chí, nghị lực nên đã vượt qua nhiều thử thách, đạt được thành công.
Học sinh tham khảo đoạn văn sau:
Đoạn mẫu 1: Ông em thường nói : “Có công mài sắt có ngày nên kim”. vừa qua ông em chẳng may bị ngã gãy chân . Vừa tháo bột xong , ông em đã lần gường tập đi từng bước một .ông em rất kiên trì luyện tập .Mỗi ngày ông đều dậy sớm tập đi và đến nay sau năm ngày luyện tập ông đã đi được nhiều bước . Bây giờ ông em đã khỏe hẳn rồi .Ông em luôn là tấm gương để con cháu noi theo .
Đoạn mẫu 2: Nhà kinh doanh Bạch Thái Bưởi từ một cậu bé mồ côi cha, nghèo khổ, nhờ giàu nghị lực và ý chí nên đã thành công lừng lẫy. Trải đủ mọi nghề, có lúc trắng tay, ông vẫn không chút nản lòng. Chỉ trong mười năm kiên trì, ông đã trở thành “một bậc anh hùng kinh tế” như đánh giá của người đương thời.
Đoạn mẫu 3: Sau vụ tai nạn giao thông trên đường đi công tác, anh Nam con bác Tư hàng xóm đã nằm một chỗ do bị gãy đôi chân. Thời gian trôi qua thật chậm đối với anh. Mỗi sáng, anh đều tập vật lí trị liệu, ăn uống đúng chế độ theo sự chỉ định của bác sĩ. Nhìn anh đau đớn, nhăn nhó trong gương mặt đẫm mồ hôi, em cảm tưởng anh sẽ bỏ cuộc. Thế mà chỉ sáu tháng trôi qua, bằng chính nghị lực của bản thân cùng sự động viên của gia đình và bạn bè, anh đã đi được trên đôi nạng. Một tháng lại trôi qua, anh đã bỏ đôi nạng và tập đi vững vàng trên đôi chân nhiều vết sẹo do phải giải phẫu nhiều lần. Tháng vừa qua, anh đã đạt giải Ba trong cuộc thi điền kinh trong khu phố. Thật là một gương sáng về ý chí kiên nhẫn và khả năng vượt khó đáng đế em học tập.
Đoạn mẫu 4: Một tấm gương sáng ngời về ý chí, nghị lực vươn lên hoàn cảnh khó khăn phải nhắc tới thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký. Thuở nhỏ, cậu bé Ký bị liệt cả hai tay. Tàn nhưng không phế, cậu học cách viết chữ bằng chân. Đã biết bao lần đôi chân ấy bị tê dại đi vì cầm bút, bị vọp bẻ, bao nhiêu trang viết đã hỏng, bao nhiêu tờ giấy trắng đã bê bết mực, bao nhiêu lần bật khóc tức tưởi vì không thể viết một cách bình thường. Nhưng nghị lực đã khiến cậu bé quyết tâm vượt lên số phận, kiên cường luyện tập. Cậu bé ấy giờ đây đã trở thành nhà giáo ưu tú, hai lần nhận Huân chương Lao động Hồ Chí Minh.
Câu 4.
Nghe - viết đoạn văn:
Người tìm đường lên các vì sao
Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki đã mơ ước được bay lên bầu trời. Có lần, ông dại dột nhảy qua cửa sổ để bay theo những cánh chim. Kết quả, ông bị ngã gãy chân. Nhưng rủi ro lại làm nảy ra trong đầu óc non nớt của ông lúc bấy giờ một câu hỏi: “ Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được ?”
Để tìm điều bí mật đó, Xi-ôn-cốp-xki đọc không biết bao nhiêu là sách. Nghĩ ra điều gì, ông lại hì hục làm thí nghiệm, có khi đến hàng trăm lần.
Câu 5.
Chọn bài a hoặc b dưới đây để thực hiện:
a. Thi tìm các tính từ:
- Có hai tiếng đều bắt đầu bằng l
- Có hai tiếng đều bắt đầu bằng n
b. Thi tìm nhanh, viết đúng tiếng có i hay iê trong đoạn văn dưới đây:
Ê-đi-xơn rất ... khắc với bản thân. Để có được bất kì một phát ... nào, ông cũng ... trì làm hết thí ... này đến thí ... khác cho tới khi đạt kết quả. Khi ... cứu về ắc quy, ông thí ... tới 5000 lần. Khi tìm vật liệu làm dây tóc bóng ... con số thí ... đã lên đến 8000 lần.
a. Các tính từ:
- Có hai tiếng đều bắt đầu bằng l: lung linh, lấp lánh, long lanh, lả lướt, lem luốc, lấp ló, lập lòe, lóng lánh...
- Có hai tiếng đều bắt đầu bằng n: nao núng, nườm nượp, não nề, nóng nảy, nặng nề, năng nổ, non nớt, nõn nà, nông nổi, no nê, náo nức, nô nức...
b. Điền vào chỗ trống:
Ê-đi-xơn rất nghiêm khắc với bản thân. Để có được bất kì một phát minh nào, ông cũng kiên trì làm hết thí nghiệm này đến thí nghiệm khác cho tới khi đạt kết quả. Khi nghiên cứu về ắc quy, ông thí nghiệm tới 5000 lần. Khi tìm vật liệu làm dây tóc bóng điện, con số thí nghiệm lên đến 8000 lần.
Câu 6.
Tìm từ:
a. Chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n, có nghĩa như sau:
- Không giữ vững được ý chí, thiếu kiên trì trước khó khăn, trở ngại.
- Mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất mà người ta phấn đấu để đạt tới.
- Không theo được đúng đường, đúng hướng phải đi.
b. Chứa tiếng có vần im hoặc iêm, có nghĩa như sau:
- Vật dùng để khâu vá, một đầu có mũi nhọn, một đầu có lỗ xâu chỉ.
- Giảm bớt hao phí tiền của, sức lực, thời gian,... trong sản xuất hoặc sinh hoạt.
- Bộ phận trung tâm của hệ tuần hoàn, nằm bên trái lồng ngực.
a. Chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n, có nghĩa như sau:
- Không giữ vững được ý chí, thiếu kiên trì trước khó khăn, trở ngại → Nản chí
- Mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất mà người ta phấn đấu để đạt tới → Lý tưởng
- Không theo được đúng đường, đúng hướng phải đi → Lạc hướng
b. Chứa tiếng có vần im hoặc iêm, có nghĩa như sau:
- Vật dùng để khâu vá, một đầu có mũi nhọn, một đầu có lỗ xâu chỉ → Kim khâu
- Giảm bớt hao phí tiền của, sức lực, thời gian,... trong sản xuất hoặc sinh hoạt → Tiết kiệm
- Bộ phận trung tâm của hệ tuần hoàn, nằm bên trái lồng ngực → Tim
---------------------------------------------------------------------------------
Ngoài giải bài tập Tiếng Việt 4 VNEN, VnDoc còn giúp các bạn Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 và bài tập tương ứng. Các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4 và đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.