Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải Tiếng việt lớp 4 VNEN Bài 29A: Quà tặng của thiên nhiên

Giải Tiếng việt lớp 4 VNEN: Bài 29A: Quà tặng của thiên nhiên có lời giải và đáp án đầy đủ các phần Sách VNEN Tiếng việt 4 tập 2 trang 115 giúp các em học sinh ôn tập toàn bộ nội dung chương trình Tiếng việt lớp 4. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

A. Hoạt động cơ bản Bài 29A Tiếng việt lớp 4 VNEN

Câu 1. Quan sát tranh:

Nói về bức tranh theo gợi ý:

a) Tranh vẽ những cảnh gì?

b) Các bạn trong tranh đang làm gì để tìm hiểu thế giới xung quanh?

Giải Tiếng việt lớp 4 VNEN: Bài 29A

Hướng dẫn trả lời:

Quan sát bức tranh em thấy:

a) Bức tranh vẽ cảnh các em học sinh cùng cô giáo trong giờ học ngoại khóa, ở đó có nhiều thứ để các em khám phá và tìm hiểu

b) Để tìm hiếu thế giới xung quanh, các bạn cùng thảo luận quan sát các sinh vật sống trong môi trường nước; các bạn dùng kính viễn vọng để quan sát các hành tinh trong vũ trụ; các bạn thực tập chinh phục các đỉnh núi.

Câu 2. Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài sau:

Đường đi SaPa

Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.

Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé Hmông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hàng. Hoàng hôn, áp phiên của phiên chợ thị trấn, người ngựa dập dìu chìm trong sương núi tím nhạt.

Hôm sau chúng tôi đi Sa Pa. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý.

Sa Pa quả là món quà tặng diệu kì mà thiên nhiên dành cho đất nước ta.

theo Nguyễn Phan Hách

Câu 3. Chọn từ ngữ để ghép với lời giải nghĩa cho thích hợp

a. Hmoong, Tu Dí, Phù Láb. Hoàng hônc. Áp phiênd. Sa Pae. Rừng cây âm âm

1. ..........: một thị trấn thuộc tỉnh Lào Cai, một điểm du lịch nổi tiếng ở nước ta.

2. ..........: rừng cây rậm rạp, hơi tối và tĩnh mịch.

3. ..........: tên gọi của ba dân tộc ít người sông ở vùng núi cao.

4. ..........: lúc mặt trời lặn.

5. ..........: hôm trước phiên chợ.

Hướng dẫn trả lời

Ghép từ ngữ như sau:

1. Sa Pa: một thị trấn thuộc tỉnh Lào Cai, một điểm du lịch nổi tiếng ở nước ta.

2. Rừng cây âm âm: rừng cây rậm rạp, hơi tối và tĩnh mịch.

3. Hmông, Tu Dí, Phù Lá: tên gọi của ba dân tộc ít người sông ở vùng núi cao.

4. Hoàng hôn: lúc mặt trời lặn.

5. Áp phiên: hôm trước phiên chợ.

Câu 4. Cùng luyện đọc

Câu 5. Thảo luận, trả lời câu hỏi

(1) Nối từng ô bên trái với nội dung thích hợp ở bên phải:

Giải Tiếng việt lớp 4 VNEN: Bài 29A

(2) Những cảnh đẹp của Sa Pa được thể hiện bằng những hình ảnh nào trong đoạn 1?

  • Những thác nước............
  • Những bông hoa chuối...........
  • Những con ngựa.........

(3) Ở đoạn 2 có những chi tiết nào cho ta biết đây là một thị trấn miền núi? Em chọn 2 trong các hình ảnh sau:

  • Nắng phố huyện vàng hoe.
  • Những em bé cổ đeo móng hổ.
  • Những em bé quần áo sặc sỡ.
  • Người ngựa dập dìu đi chợ trong sương núi tím nhạt.

(4) Câu văn nào nêu được nội dung chính của bài?

a. Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh.

b. Buổi chiều, xe dừng lại ơ một thị trân nhỏ.

c. Sa Pa quả là món quà diệu ki của thiên nhiên dành cho đất nước ta.

(5) Bài văn thề hiện tình cảm của tác giả đối với cảnh đẹp Sa Pa như thế nào?

Hướng dẫn trả lời

(1) Nối như sau:

Giải Tiếng việt lớp 4 VNEN: Bài 29A

(2) Những cảnh đẹp của Sa Pa được thể hiện bằng những hình ảnh:

  • Những thác nước trắng xóa tựa mây trời.
  • Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa.
  • Những con ngựa đang ăn cỏ.

(3) Những chi tiết nào cho ta biết đây là một thị trấn miền núi:

  • Những em bé cổ đeo móng hổ.
  • Người ngựa dập dìu đi chợ trong sương núi tím nhạt.

(4) Câu văn nêu được nội dung chính của bài là:

Đáp án: c. Sa Pa quả là món quà diệu ki của thiên nhiên dành cho đất nước ta.

(5) Bài văn thế hiện một sự ngạc nhiên, thích thú của tác giả khi chứng kiến thiên nhiên của Sa Pa thay đổi một cách thật kì diệu. Đồng thời cũng thể hiện được tình yêu Sa Pa và sự tự hào về cảnh đẹp của thiên nhiên đất nước của tác giả.

Câu 6: Học thuộc lòng từ Hôm sau đến hết.

Hôm sau chúng tôi đi Sa Pa. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý.

Sa Pa quả là món quà tặng diệu kì mà thiên nhiên dành cho đất nước ta.

Câu 7. Tìm hiểu về cách giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị

(1) Đọc mẩu chuyện sau: 

Một sớm, thằng Hùng, mới “nhập cư” vào xóm tôi, dắt chiếc xe đạp gần hết hơi ra tiệm sửa xe của bác Hai. Nó hất hàm bảo bác Hai:

- Bơm cho cái bánh trước. Nhanh lên nhé, trễ giờ học rồi.

Bác Hai nhìn thằng Hùng rồi nói :

- Tiệm của bác hổng có bơm thuê.

- Vậy cho mượn cái bơm, tôi bơm lấy vậy.

Vừa lúc ấy, cái Hoa nhà ở cuối ngõ cũng dắt xe đạp chạy vào ríu rít chào hỏi :

- Cháu chào bác Hai ạ ! Bác ơi, cho cháu mượn cái bơm nhé. Chiều nay cháu đi học về, bác coi giùm cháu nghe, hổng biết sao nó cứ xì hơi hoài.

- Được rồi. Nào để bác bơm cho. Cháu là con gái, biết bơm không mà bơm !

- Cháu cảm ơn bác nhiều.

theo Thành Long

(2) Tìm những câu nêu yêu cầu, đề nghị trong mẩu chuyện trên

(3) Nhận xét về cách nêu yêu cầu, đề nghị của hai bạn Hùng và Hoa.

  • Những lời đề nghị của bạn nào chưa lịch sự, vì sao?
  • Những lời đề nghị của bạn nào lịch sự, vì sao?

(4) Theo em, cần nói năng như thế nào để giữ phép lịch sự khi yêu cầu, đề nghị?

Hướng dẫn trả lời:

(2) Những câu nêu yêu cầu, đề nghị trong mẩu chuyện trên là:

  • Bơm cho cái bánh trước. Nhanh lên nhé, trễ giờ học rồi.
  • Vậy cho mượn cái bơm, tôi bơm lấy vậy.
  • Bác ơi, cho cháu mượn cái bơm nhé. Chiều nay cháu đi học về, bác coi giùm cháu nghe, hổng biết sao nó cứ xì hơi hoài.
  • Nào để bác bơm cho.

(3) Nhận xét về cách nêu yêu cầu, đề nghị của hai bạn Hùng và Hoa:

  • Những lời đề nghị của bạn Hùng chưa lịch sự, vì bạn ấy nói trống, không có từ xưng hô phù hợp.
  • Những lời đề nghị của bạn Hoa lịch sự, vì bạn ấy có chọn từ xưng hô phù hợp.

(4) Theo em, để giữ phép lịch sự khi yêu cầu, đề nghị, chúng ta cần chọn những từ xưng hô cho phù hợp và têm vào trước hoặc sau động từ các từ làm ơn, giùm, giúp....

B. Hoạt động thực hành Bài 29A Tiếng việt lớp 4 VNEN

Câu 1.

a. Khi muốn mượn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói nào?

a1. Cho mượn cái bút!

a2. Lan ơi, cho tớ mượn cái bút!

a3. Lan ơi, cậu có thê cho tớ mượn cái bút được không?

b. Khi muốn hỏi giờ một người lớn tuổi, em có thể chọn những cách nói nào?

b1. Mấy giờ rồi?

b2. Bác ơi, mấy giờ rồi ạ?

b3. Bác ơi, bác làm ơn cho cháu biết mấy giờ rồi!

b4. Bác ơi, bác xem giùm cháu mấy giờ rồi ạ!

Hướng dẫn trả lời:

a. Khi muốn mượn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói:

a2. Lan ơi, cho tớ mượn cái bút!

a3. Lan ơi, cậu có thể cho tớ mượn cái bút được không?

b. Khi muốn hỏi giờ một người lớn tuổi, em có thể chọn những cách nói:

b3. Bác ơi, bác làm ơn cho cháu biết mấy giờ rồi!

b4. Bác ơi, bác xem giùm cháu mấy giờ rồi ạ!

Câu 2. Trong từng cặp câu khiến dưới đây, câu nào giữ được phép lịch sự, câu nào không giữ được phép lịch sự? Vì sao?

a. - Lan ơi, cho tớ về với!

- Cho đi nhờ một cái!

b. - Chiều nay, chị đón em nhé!

- Chiều nay, chị phải đón em đây!

c. - Đừng có mà nói như thế!

- Theo tớ, cậu không nên nói như thế!

d. - Mở hộ cháu cái cửa!

- Bác mở giúp cháu cái cửa này với!

Hướng dẫn trả lời

Theo em:

a. - Lan ơi, cho tớ về với! → Câu giữ được phép lịch sự (có từ xưng hộ, quan hệ thân mật)

- Cho đi nhờ một cái! → Câu không giữ phép lịch sự (không có từ xưng hô, nói trống không)

b. - Chiều nay, chị đón em nhé! → Câu giữ được phép lịch sự (có từ xưng hô, thể hiện tình cảm thân mật)

- Chiều nay, chị phải đón em đây! → Câu không giữ phép lịch sự (câu nhờ cậy mà như ra lệnh)

c. - Đừng có mà nói như thế! → Câu không giữ phép lịch sự (không có từ xưng hô, nói cộc lốc)

- Theo tớ, cậu không nên nói như thế! → Câu giữ được phép lịch sự (khuyên nhủ nhẹ nhàng)

d. - Mở hộ cháu cái cửa! → Câu không giữ phép lịch sự (không lịch sự, thiếu từ xưng hô, như ra lệnh)

- Bác mở giúp cháu cái cửa này với! → Câu giữ được phép lịch sự (xưng hô, nhờ cậy lịch sự lễ phép)

Câu 3. Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống sau và chép vào vở:

a. Em nói với bố (mẹ) để xin bố (mẹ) cho tiền mua một quyến sổ ghi chép.

b. Em đi học về, nhà em không có ai ở nhà. Em xin bác hàng xóm cho ngồi nhờ để chờ bố mẹ về.

Hướng dẫn trả lời

a. Em nói với bố (mẹ) để xin bố (mẹ) cho tiền mua một quyến sổ ghi chép.

  • Mẹ ơi, mẹ cho con tiền để mua một quyển sổ ghi chép nhé!
  • Bố ơi, sổ ghi chép của con hết rồi ạ, bố cho con tiền mua quyển mới nhé!

b. Em đi học về, nhà em không có ai ở nhà. Em xin bác hàng xóm cho ngồi nhờ để chờ bố mẹ về.

  • Bác ơi! Bác cho con ngồi nhờ đây một lúc để chờ bố mẹ được không ạ!
  • Bác ơi! Bác có thể cho con ngồi nhờ đây một tí được không ạ?

Câu 5. Chọn a hoặc b

a. Ghép âm đầu tr, ch với vần đã cho và dấu thanh thích hợp để tạo thành từ có một tiếng:

ai

am

an

âu

ăng

ân

b. Ghép âm đầu đã cho với vần êt, êch và dấu thanh thích hợp để tạo thành từ có một tiếng:

b

ch

d

h

k

l

Hướng dẫn trả lời

a. Ghép âm đầu tr, ch với vần đã cho và dấu thanh thích hợp để tạo thành từ có một tiếng:

trai/ chai

chạm/ trạm

trán/ chán

trâu/ chậu

trăng

chân

b. Ghép âm đầu đã cho với vần êt, êch và dấu thanh thích hợp để tạo thành từ có một tiếng:

bết

chết

dệt

hếch

kếch

lệch

Câu 6. Đặt câu với một trong những từ em tạo được ở hoạt động 5 (chọn mục a hoặc mục b).

Hướng dẫn trả lời

Học sinh tham khảo các câu sau:

  • Con mèo em chăm bấy lâu nay đã chết do bị bệnh.
  • Con trâu là đầu cơ nghiệp của những người nông dân
  • Chị em làm việc ở nhà máy dệt gần nhà
  • Chân là một trong những bộ phận quan trọng của con người
  • Chiếc bàn này bị lệch sang trái so với cả dãy bàn.

Câu 7. Tìm những tiếng thích hợp có thể điền vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện “Trí nhớ tốt” dưới đây. Biết rằng, các ô số 1 chứa tiếng có âm đầu là tr hoặc ch, còn các ô số 2 chứa tiếng có vần là êt hoặc êch

Trí nhớ tốt

Sơn vừa ...(2) mắt nhìn lên tầm bản đồ vừa nghe chị Hương kể chuyện Cô-lôm-bô tìm ra ...(1) Mĩ. Chị Hương say sưa kể rồi ...(2) thúc:

- Chuyện này đã xảy ra từ 500 năm trước.

Nghe vậy, Sơn bỗng ...(2) mặt ra rồi ...(1) trồ:

- Sao mà chị có...(1) nhớ tốt thế?

Hướng dẫn trả lời:

Trí nhớ tốt

Sơn vừa hếch mắt nhìn lên tầm bản đồ vừa nghe chị Hương kể chuyện Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ. Chị Hương say sưa kể rồi kết thúc:

- Chuyện này đã xảy ra từ 500 năm trước.

Nghe vậy, Sơn bỗng nghệt mặt ra rồi trầm trồ:

- Sao mà chị có trí nhớ tốt thế?

--------------------------------------------------------------

Ngoài giải bài tập Tiếng Việt 4 VNEN bài 29A: Quà tặng của thiên nhiên, VnDoc còn giúp các bạn Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 và bài tập Tiếng việt 4 trong SGK tương ứng.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
54
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giải Tiếng Việt lớp 4 VNEN

    Xem thêm