Giải Tiếng việt lớp 4 VNEN: Bài 20A: Chuyện về những người tài giỏi

Giải Tiếng việt lớp 4 VNEN: Bài 20A: Chuyện về những người tài giỏi có lời giải và đáp án đầy đủ các phần Sách VNEN Tiếng việt 4 tập 2 trang 15 giúp các em học sinh ôn tập toàn bộ nội dung chương trình Tiếng việt lớp 4. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

A. Hoạt động cơ bản Bài 20A Tiếng việt lớp 4 VNEN

1. Thi nói nhanh tên của các nhân vật trong truyện Bốn anh tài

Một bạn nêu đặc điểm của một nhân vật trong truyện Bốn anh tài, các bạn khác nói nhanh tên của nhân vật đó.

Nói nhanh tên các nhân vật trong truyện Bốn anh tài:

· tai rất to: Lấy Tai Tát Nước

· ăn một lúc hết chín chõ xôi: Cẩu Khây

· bàn tay rất to: Nắm Tay Đóng Cọc

· mười tuổi mà sức đã bằng trai mười tám: Cẩu Khây

· móng tay rất dài: Móng Tay Đục Máng

· mười lăm tuổi đã tinh thông võ nghệ: Cẩu Khây

· dùng tay làm vô đóng cọc: Năm Tay Đóng Cọc

· lấy vành tai tát nước suối lên ruộng: Lấy Tai Tát Nước

· lấy móng tay đục gỗ thành lòng máng: Móng Tay Đục Máng

2-3-4. Đọc, giải nghĩa và luyện đọc

5. Sắp xếp các thẻ theo đúng trình tự các chi tiết trong truyện

Chuyện về những người tài giỏi

Đáp án

Sắp xếp theo đúng trình tự là: a -> g -> e -> b -> d -> c -> h

a. Cấu Khây hé cửa, yêu tinh thò đầu vào.

g. Nắm Tay Đóng Cọc đấm gãy gần hết hàm răng của yêu tinh,

e. Cấu Khây nhô cây quật yêu tinh.

b. Yêu tinh phun nước làm ngập cả cánh đồng.

d. Yêu tinh bỏ chạy, bốn anh em Cẩu Khây đuổi theo.

c. Nắm Tay Đóng Cọc, Lấy Tai Tát Nước, Móng Tay Đục Máng ngăn nước, tát nước, khoét máng cho nước chảy đi.

h. Yêu tinh núng thế, đành phải quy hàng.

6. Thảo luận, trả lời câu hỏi:

(1) Vì sao anh em cẩu Khây chiến thắng được yêu tinh? Chọn câu trả lời đúng:

a. Vì họ rất mạnh còn yêu tinh rất yếu.

b. Vì họ rất nhanh còn yêu tinh rất chậm chạp.

c. Vì họ có sức khoẻ và rất đoàn kết.

d. Vì yêu tinh đã bị dòng nước cuốn trôi.

(2) Câu chuyện có ý nghĩa gì? Chọn những ý đúng ở dưới và nói thành câu trả lời trọn vẹn:

a. Ca ngợi sự chăm chỉ.

b. Ca ngợi sức khoẻ.

c. Ca ngợi tài năng.

d. Ca ngợi tinh thần đoàn kết.

e. Ca ngợi đức tính thật thà.

Đáp án

(1) Anh em cẩu Khây chiến thắng được yêu tinh vì:

Đáp án: c. Vì họ có sức khỏe và rất đoàn kết

(2) Ý nghĩa của câu chuyện là:

b. Ca ngợi sức khỏe

c. Ca ngợi tài năng

d. Ca ngợi tinh thần đoàn kết

=> Ca ngợi sức khoẻ, tài năng, tinh thần đoàn kết, nghĩa hiệp chiến đấu, quy phục yêu tinh, cứu dân bản của bốn anh em Câu Khây.

B. Hoạt động ứng dụng Bài 20A Tiếng việt lớp 4 VNEN

1. Dùng dấu /để ngăn cách bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ của các câu kể Ai làm gì? trong đoạn trích dưới đây:

Cẩu Khây hé cửa. Yêu tinh thò đầu vào, lè lười dài như quả núc nác, trợn mắt xanh lè. Nắm Tay Đóng Cọc đấm một cái làm nó gãy gần hết hàm răng. Yêu tinh bỏ chạy. Bốn anh em Cẩu Khây liền đuổi theo nó.

Đáp án

Cẩu Khây / hé cửa. Yêu tinh / thò đầu vào, lè lười dài như quả núc nác, trợn mắt xanh lè. Nắm Tay Đóng Cọc / đấm một cái làm nó gãy gần hết hàm răng. Yêu tinh / bỏ chạy. Bốn anh em Cẩu Khây / liền đuổi theo nó.

2. Viết đoạn văn khoảng 5 câu nói về việc trực nhật lớp của tổ em, trong đó có câu kiểu Ai làm gì?

Đáp án

Theo lịch phân công của lớp, hôm nay, đến buổi trực nhật của tổ 3. Từ sáng sớm, các bạn tổ 3 đã có mặt để vệ sinh sạch sẽ lớp học. Lan và Hoa khiêng bàn ghế. Ngọc cầm chổi quét sạch rác và bụi. Tuấn lau bảng và lấy nước rửa tay cho giáo viên. Hoàng tưới nước cho bồn hoa của lớp. Tất cả các bạn, ai cũng làm việc khẩn trương để xong nhiệm vụ của mình trước giờ vào học.

3. Dùng dấu / để ngăn cách chủ ngữ, vị ngữ của các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn em vừa viết.

Theo lịch phân công của lớp, hôm nay, đến buổi trực nhật của tổ 3. Từ sáng sớm, các bạn tổ 3 đã có mặt để vệ sinh sạch sẽ lớp học. Lan và Hoa khiêng bàn ghế. Ngọc cầm chổi quét sạch rác và bụi. Tuấn lau bảng và lấy nước rửa tay cho giáo viên. Hoàng tưới nước cho bồn hoa của lớp. Tất cả các bạn, ai cũng làm việc khẩn trương để xong nhiệm vụ của mình trước giờ vào học.

Đáp án

Theo lịch phân công của lớp, hôm nay, đến buổi trực nhật của tổ 3. Từ sáng sớm, các bạn tổ 3/ đã có mặt để vệ sinh sạch sẽ lớp học. Lan và Hoa / khiêng bàn ghế. Ngọc / cầm chổi quét sạch rác và bụi. Tuấn / lau bảng và lấy nước rửa tay cho giáo viên. Hoàng / tưới nước cho bồn hoa của lớp. Tất cả các bạn, ai cũng làm việc khẩn trương để xong nhiệm vụ của mình trước giờ vào học.

5. Nghe thầy cô đọc và viết vào vở " Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp"

6. Điền vào chỗ trống (chọn a hoặc b).

a. ch hay tr?

Ngày hôm qua ở lại ...ong hạt lúa mẹ ...ồng

Cánh đồng ...ờ gặt hái ...ín vàng màu ước mong

Ngày hôm qua ở lại ...ên cành hoa ...ong vườn

Nụ hồng lớn thêm mãi Đợi đến ngày tỏa hương.

Theo Bế Kiến Quốc

b. uốt hay uốc?

· Cày sâu c...bầm.

· Mua dây b...: mình.

· Th...' hay tay đảm.

· Ch...; gặm chân mèo.

· Thẳng như r...v ngựa.

Đáp án

a. ch hay tr?

Ngày hôm qua ở lại

Trong hạt lúa mẹ trồng

Cánh đồng chờ gặt hái

Chín vàng màu ước mong

Ngày hôm qua ở lại

Trên cành hoa trong vườn

Nụ hồng lớn thêm mãi

Đợi đến ngày tỏa hương.

Theo Bế Kiến Quốc

b. uốt hay uốc?

· Cày sâu cuốc bầm.

· Mua dây buộc mình.

· Thuốc hay tay đảm.

· Chuột gặm chân mèo.

· Thẳng như ruột ngựa

C. Hoạt động ứng dụng Bài 20A Tiếng việt lớp 4 VNEN

Tìm đọc hoặc nhờ người thân kể cho nghe câu chuyện về những người Việt Nam tài giỏi

Mạc Đĩnh Chi tự là Tiết Phu, hiệu Tích Am, quê ở làng Lũng Động, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương (nay thuộc thôn Lũng Động, xã Nam Tân, huyện Nam Sách, Hải Dương).

Ông sinh năm 1272 trong gia đình nghèo, mồ côi cha từ nhỏ. Hàng ngày, hai mẹ con phải vào rừng đốn củi bán. Mẹ ông đã hy sinh tất cả để nuôi con ăn học. Bà chỉ mong con thoát cảnh nghèo, có thể thi cử đỗ đạt, giúp ích cho đời. Hiểu được lòng mẹ, Mạc Đĩnh Chi không ngừng gắng sức học tập. Ông đọc sách gần như mọi lúc, mọi nơi, kể cả lúc kiếm củi.

Ông thức dậy từ rất sớm, vào rừng lấy củi xong mới về học tiếp. Nhiều lần, Mạc Đĩnh Chi đến lớp muộn, thầy giáo hiểu được hoàn cảnh của học trò nên không trách phạt. Nhiều hôm, thầy còn bảo Mạc Đĩnh Chi ở lại làm thêm việc, cốt để ông được ăn bữa no.

Mạc Đĩnh Chi mượn sách của thầy và bạn để học. Không có tiền mua nến, ông đốt củi, lá cây để đọc sách.

Trong kỳ thi năm Giáp Thìn (1304), Mạc Đĩnh Chi thi đỗ hội nguyên, sau đó thi Đình đỗ trạng nguyên khi mới chỉ 24 tuổi. Ông ra làm quan, trải qua ba triều vua, gồm Trần Anh Tông, Trần Minh Tông và Trần Hiến Tông.

Ông được vua Trần tin dùng, thăng đến chức Đại liêu ban tả Bộc xạ (tể tướng). Ông hai lần được cử sang phương Bắc vào các năm 1308 và 1322. Ngay trong chuyến đi đầu tiên, ông đã chứng minh tài năng, cốt cách của người Việt, buộc vua Nguyên phải phong mình làm trạng nguyên Bắc triều (lưỡng quốc trạng nguyên).

Dù nghe tiếng ông liêm khiết đã lâu, vua Trần Minh Tông vẫn muốn thử thách. Nhà vua sai thị vệ bỏ trước cửa nhà Mạc Đĩnh Chi 10 quan tiền. Sáng hôm sau tỉnh dậy, thấy tiền để trước cửa, ông lập tức vào triều tâu lên vua.

- Tâu bệ hạ, sáng sớm nay, thần bắt được 10 quan tiền ở trước cửa nhà, hỏi khắp cả nhà không ai nhận, nay thần xin trao lại để bệ hạ trả cho người đã mất!

Vua Trần Minh Tông mỉm cười và nói:

- Tiền ấy không ai nhận, cho khanh giữ lấy mà dùng.

- Thưa bệ hạ, tiền này không ít, người mất của chắc xót xa lắm nên tìm người trả lại thì hơn.

- Khanh yên tâm, cứ giữ lấy mà dùng, tiền ấy để thưởng cho lòng chính trực, liêm khiết của khanh đấy.

Bấy giờ, Mạc Đĩnh Chi mới vỡ lẽ là nhà vua thử lòng ông. Nhận tiền xong, ông chào tạ ơn nhà vua rồi ra về.

Mạc Đĩnh Chi mất năm 1346, thọ 74 tuổi. Điện thờ và phần mộ ông đặt tại quê nhà. Ngày nay, nhiều tỉnh thành ở nước ta có những con đường và ngôi trường mang tên ông.

Ngoài giải bài tập Tiếng Việt 4 VNEN bài 20A: Chuyện về những người tài giỏi, VnDoc còn giúp các bạn Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 và bài tập SGK Tiếng việt 4 tương ứng. Các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4 đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục.

Đánh giá bài viết
14 6.845
Sắp xếp theo

    Giải Tiếng Việt lớp 4 VNEN

    Xem thêm