Giải Tiếng việt lớp 4 VNEN Bài 11C: Cần cù, siêng năng
Giải Tiếng việt lớp 4 VNEN: Bài 11C: Cần cù, siêng năng có lời giải và đáp án đầy đủ các phần Sách VNEN Tiếng việt 4 trang 119 giúp các em học sinh ôn tập toàn bộ nội dung chương trình học Tiếng việt lớp 4.
A. Hoạt động cơ bản Bài 11C Tiếng việt lớp 4 VNEN
Câu 1.
Tìm từ ngữ miêu tả hình dáng, kích thước và đặc điểm của các sự vật trong tranh dưới đây:
- Hình 1: Đây là bức tranh về căn nhà rông của các dân tộc ít người. Thông qua bức tranh ta thấy đây là căn nhà cao to, rộng rãi.
- Hình 2: Đây là bức tranh về một con sông buổi hoàng hôn xuống, in tĩnh, tĩnh lặng.
Câu 2.
Tìm hiểu về tính từ
a) Đọc câu chuyện sau:
Cậu học sinh ở Ác-boa
Ác-boa là một thị trấn nhỏ, không có những lâu đài đồ sộ, nguy nga chỉ thấy những ngôi nhà nhỏ bé, cổ kính và những vườn nho con con. Dòng sông Quy-dăng-xơ hiền hòa lượn quanh thành phố với những chiếc cầu trắng phau.
Ông bố dắt con đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám, da nhăn nheo, nhưng đi lại vẫn nhanh nhẹn... Thầy cứ lắc đầu chê Lu-i còn bé quá.
Thế mà chỉ ít lâu sau, Lu-i đã khiến thầy rất hài lòng. Cậu là học sinh chăm chỉ và giỏi nhất lớp.
Theo Đức Hoài
- Lu-i: Lu-i Pa-xtơ (1822 - 1895), nhà bác học nổi tiếng người Pháp.
- Đồ sộ : hết sức to lớn.
- Nguy nga : (công trình kiến trúc) to lớn, đẹp đẽ.
b) Thực hiện yêu cầu nêu trong phiếu học tập: Tìm và ghi vào chỗ trống các từ ngữ trong truyện trên miêu tả:
- Tính tình, tư chất của cậu bé Lu-i:
- Màu sắc của sự vật:
- Những chiếc cầu
- Mái tóc của thầy Rơ-nê
- Hình dáng, kích thước và các đặc điểm khác của sự vật:
- Thị trấn
- Vườn nho
- Những ngôi nhà
- Dòng sông
- Da của thầy Rơ-nê
c) Trong cụm từ đi lại vẫn nhanh nhẹn, từ nhanh nhẹn bổ sung ý nghĩa cho từ nào?
d) Những từ em tìm được là tính từ. Vậy tính từ là gì?
b)
- Tính tình, tư chất của Lu-i: chăm chỉ, giỏi.
- Màu sắc của sự vật:
- Những chiếc cầu: trắng phau.
- Mái tóc của thầy Rơ-nê: ngả màu xám
- Hình dáng, kích thước và các đặc điểm khác của sự vật:
- Thị trấn: nhỏ
- Vườn nho: con con
- Những ngôi nhà: nhỏ bé, cổ kính
- Dòng sông: hiền hòa
- Da của thầy Rơ-nê: nhăn nheo
c) Trong cụm từ đi lại vẫn nhanh nhẹn, từ nhanh nhẹn bổ sung ý nghĩa cho từ "đi lại"
d) Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái
Câu 3.
Tìm và viết vào vở các tính từ có trong hai đoạn văn sau:
a) Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị Chủ tịch của Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ra mắt đồng bào. Đó là một cụ già gầy gò, trán cao, mắt sáng, râu thưa. Cụ đội chiếc mũ đã cũ, mặc áo ka ki cao cổ, đi dép cao su trắng. Ông cụ có dáng đi nhanh nhẹn. Lời nói của Cụ điềm đạm, đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng.
(Theo Võ Nguyên Giáp)
b) Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, phía trên dải đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biến khơi, ai đã ném lên bốn năm mảng mây hồng to tướng, lại điếm xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.
(Bùi Hiển)
Đoạn a | Đoạn b | |
Tính từ | gầy gò, cao, sáng, thưa, cũ, cao, trắng, nhanh nhẹn, điềm đạm, đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng | sớm, quang, sạch bóng, xám, trắng, xanh, dài, hồng, to tướng, ít, dài, thanh mảnh |
Câu 4.
Luyện tập dùng tính từ:
- Đặt một câu có dùng tính từ để nói về một người bạn hoặc một người thân của mình
- Viết một câu nói về sự vật quen thuộc với mình (con vật, cây cối, nhà cửa, đồ vật, sông núi,…)
Học sinh tham khảo các câu sau:
- Đặt một câu có dùng tính từ để nói về một người bạn hoặc một người thân của mình:
- Bạn Hoa là một học sinh vừa thông minh lại vừa chăm chỉ.
- Ông nội em là một thợ mộc rất tài giỏi.
- Mái tóc của mẹ óng mượt, đen tuyền như bầu trời đêm.
- Viết một câu nói về sự vật quen thuộc với mình (con vật, cây cối, nhà cửa, đồ vật, sông núi,…):
- Cây bàng vào mùa đông trơ trọi, khẳng khiu như một bộ xương khô khổng lồ.
- Ngọn núi to lớn, hùng vĩ với sắc màu xanh tươi khiến ai cũng phải trầm trồ khi ngắm nhìn
- Dòng sông hiền hòa, chậm rãi chảy trôi qua từng ngõ ngách của ngôi làng.
B. Hoạt động thực hành Bài 11C Tiếng việt lớp 4 VNEN
Câu 1.
Đọc câu chuyện sau:
Rùa và thỏ
Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:
- Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy.
Rùa đáp :
- Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn !
Thỏ ngạc nhiên :
- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó.
Rùa không nói gì. Biết mình chậm chạp, nó dốc sức chạy thật nhanh.
Thỏ nhìn theo, mỉm cười. Nó nghĩ: "Chả việc gì mà vội, rùa gần tới đích, mình phóng cũng thừa sức thắng cuộc." Vì vậy, nó cứ nhởn nho nhìn trời, mây, cây cỏ.
Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, nó thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
(Theo La-phông-ten)
Câu 2.
Tìm hiểu cách viết đoạn mở bài trong bài văn kể chuyện
a) Tìm đoạn mở bài trong câu chuyện Rùa và Thỏ
b) Cách mở bài sau đây có gì khác với cách mở bài của câu chuyện Rùa và thỏ?
Trong muôn loài, rùa vốn nối tiếng là chậm chạp, còn thỏ thì chạy nhanh như bay. Thế mà có một con rùa dám chạy thi với thỏ và thắng cả thỏ. Vì sao có chuyện ngược đời như vậy? Sau đây, em xin kể đầu đuôi câu chuyện ấy.
a) Đoạn mở bài trong câu chuyện Rùa và Thỏ là: "Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy".
b) Ở mở bài của câu chuyện Rùa và Thỏ, tác giả dẫn ngay vào trực tiếp của câu chuyện, còn cách mở bài trên không kể ngay vào sự việc, mở đầu câu chuyện thay vì dẫn vào trực tiếp tác giả đã nhắc đến chuyện muôn loài rồi từ từ dẫn vào câu chuyện định kể.
Câu 3.
Đọc các mở bài sau và trả lời câu hỏi: Mỗi đoạn mở bài dưới đây được viết theo cách nào?
a) Có một con rùa sống trên sông. Biết mình chậm chạp nên hôm nào cũng vậy, vừa sáng sớm tinh mơ, nó đã ra bờ sông tập chạy.
b) Xưa nay, người cậy tàI giỏi mà chủ quan, biếng nhác thì chẳng làm nên việc gì. Ngược lại, sức có kém nhưng quyết tâm, nhẫn nại ắt thành công. Câu chuyện Rùa và Thỏ chứng minh điều đó.
c) Đầu năm học vừa qua, lớp em có mấy bạn vì chủ quan, lười biếng nên kết quả học tập sút kém hẳn so với hồi lớp ba. Cô giáo bèn kể chuyện Rùa và Thỏ để khuyên các bạn phải cố gắng, chăm chỉ. Câu chuyện này như sau:
d) Trong các loài thú, mấy ai chạy nhanh như bọn thỏ chúng tôi? Thấy bóng chúng tôi trên đường đua thì hươu, nai còn phải kiêng dè, chưa nói gì tới bác trâu hay chị lợn. Thế mà có lần thỏ tôi phải ngậm đắng nuốt cay chịu thua anh chàng rùa nổi tiếng lù đù, chậm chạp. Câu chuyện ấy dạy cho tôi một bài học nhớ đời. Đầu đuôi thế này.
Câu | Cách mở bài |
a | Mở bài trực tiếp |
b | Mở bài gián tiếp |
c | Mở bài gián tiếp |
d | Mở bài gián tiếp |
Câu 4.
Viết đoạn văn mở bài theo cách gián tiếp cho bài văn kể chuyện Bàn chân kì diệu
Mở bài 1:
Nguyễn Ngọc Ký là tấm gương sáng về ý chí vượt khó. Ngày Bác Hồ còn sống, đã hai lần Bác gửi tặng huy hiệu của Người cho cậu học trò dũng cảm giàu nghị lực ấy. Vậy Ký đã nghị lực như thế nào? Mời các bạn cùng đến với câu chuyện "Bàn chân kì diệu".
Mở bài 2:
Tinh thần kiên trì, giàu nghị lực, ý chí kiên cường vượt lên những hoàn cảnh khó khăn để học tập và trở thành người có ích cho xã hội luôn khiến chúng ta ngưỡng mộ. Nguyễn Ngọc Ký chính là một tấm gương sáng để chúng em học tập. Sau đây em xin kể lại câu chuyện về nhân vật này.
Mở bài 3:
Con người không thể sống mà không có ước mơ. Ước mơ chắp cánh cho tâm hồn ta bay bổng và giúp chúng ta có thêm sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn, vất vả, vượt lên mọi thử thách. Câu chuyện “Bàn chân kì diệu” là một minh chứng cho điều đó.
>> Xem thêm nhiều mở bài khác tại Viết đoạn mở bài theo cách gián tiếp cho bài văn kể câu chuyện Bàn chân kì diệu
C. Hoạt động ứng dụng Bài 11C Tiếng việt lớp 4 VNEN
Một người nêu một từ ngữ chỉ sự vật, trạng thái. Người kia nói nhanh các tính từ có thể kết hợp được với từ ngữ đó. Ai tìm được nhiều tính từ sẽ thắng cuộc.
- hòn đá → cứng rắn
- bầu trời → xanh dương
- đám mây → trắng tinh
- cây cau → cao vút
- sân trường → thoáng đãng
- ngôi nhà → xinh đẹp
- đồng lúa → bát ngát
- biển cả → mênh mông.
- ruộng muối → trắng tinh
- nước biển → mặn chát
- quả ớt → đỏ chót
- điện thoại → mới tinh
- cơn mưa → tầm tã
- ngọn đồi → thoai thoải
-------------------------------------------------
Ngoài giải bài tập Toán 4 VNEN, VnDoc còn giúp các bạn Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 và bài tập tương ứng. Các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4 và đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.
Tài liệu tham khảo: