Toán lớp 5 bài 14: Luyện tập
Giải bài tập Toán lớp 5 bài 14: Luyện tập chi tiết sách Toán 5 Bình Minh giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 5.
Bài: Luyện tập
Câu 1. Tính:
\(a)\frac{5}{8}+\frac{3}{5}\)
\(b)\frac{2}{5}+\frac{2}{7}\)
\(c)\frac{1}{5}+\frac{2}{3}\)
Phương pháp giải:
Muốn cộng hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số rồi cộng hai phân số đã quy đồng.
Lời giải chi tiết:
\(a)\frac{5}{8}+\frac{3}{5}=\frac{25}{40}+\frac{24}{40}=\frac{49}{40}\)
\(b)\frac{2}{5}+\frac{2}{7}=\frac{14}{35}+\frac{10}{35}=\frac{24}{35}\)
\(c)\frac{1}{5}+\frac{2}{3}=\frac{3}{15}+\frac{10}{15}=\frac{13}{15}\)
Câu 2. Rút gọn rồi tính:
\(a)\frac{4}{8}+\frac{5}{7}\)
\(b)\frac{3}{4}+\frac{15}{25}\)
\(c)\frac{6}{8}+\frac{6}{21}\)
Phương pháp giải:
Khi rút gọn phân số ta có thể làm như sau:
- Xét xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào lớn hơn 1
- Chia cả tử số và mẫu số cho số đó
Cứ làm như thế cho đến khi nhận được phân số tối giản
Lời giải chi tiết:
\(a)\frac{4}{8}+\frac{5}{7}=\frac{1}{2}+\frac{5}{7}=\frac{7}{14}+\frac{10}{14}=\frac{17}{14}\)
\(b)\frac{3}{4}+\frac{15}{25}=\frac{3}{4}+\frac{3}{5}=\frac{15}{20}+\frac{12}{20}=\frac{27}{20}\)
\(c)\frac{6}{8}+\frac{6}{21}=\frac{3}{4}+\frac{2}{7}=\frac{21}{28}+\frac{8}{28}=\frac{29}{28}\)
Câu 3. Chọn kết quả đúng cho mỗi phép tính sau:

Phương pháp giải:
Tính kết quả của mỗi phép tính rồi nối với kết quả đúng.
Lời giải chi tiết:

Câu 4. Tính bằng cách thuận tiện:
\(a)\frac{3}{4}+\frac{1}{3}+\frac{1}{4}\)
\(b)\frac{4}{7}+\frac{3}{2}+\frac{3}{7}\)
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phân số để tính.
Lời giải chi tiết:
\(a)\frac{3}{4}+\frac{1}{3}+\frac{1}{4}=\left(\frac{3}{4}+\frac{1}{4}\right)+\frac{1}{3}=1+\frac{1}{3}=\frac{3}{3}+\frac{1}{3}=\frac{4}{3}\)
\(b)\frac{4}{7}+\frac{3}{2}+\frac{3}{7}=\left(\frac{4}{7}+\frac{3}{7}\right)+\frac{3}{2}=1+\frac{3}{2}=\frac{2}{2}+\frac{3}{2}=\frac{5}{2}\)
Câu 5. Chọn đáp án đúng:

Có ba bình đựng nước kích thước như nhau, bình thứ nhất và bình thứ hai có chứa nước và bình thứ ba chưa có chứa nước (hình bên). Hỏi nếu đổ hết nước cả hai bình đầu vào bình thứ ba, thì mực nước ở bình thứ ba sẽ chạm tới vạch chia nào?
A. Vạch 1
B. Vạch 2
C. Vạch 3
D. Vạch 4
Phương pháp giải:
Xác định số phần lượng nước ổ bình thứ nhất và bình thứ hai so với số phần bình thứ ba.
Lời giải chi tiết:
Ta thấy: Các bình đựng nước có kích thước như nhau
Bình thứ nhất: Lượng nước =
\(\frac{1}{2}\) bình
Bình thứ hai: Lượng nước =
\(\frac{2}{5}\) bình
Vậy nếu đổ hết nước cả hai bình đầu vào bình thứ 3 thì lượng nước chiếm số phần của bình là:
\(\frac{1}{2}+\frac{2}{5}=\frac{9}{10}\) (bình)
Các vạch chia bình thứ ba thành 10 phần bằng nhau.
Vậy mực nước ở bình thứ ba sẽ chạm tới vạch 1.
Chọn A.
>>>> Bài tiếp theo: Toán lớp 5 bài 15: Phép trừ phân số