Toán lớp 5 bài 156: Ôn tập về tỉ số phần trăm
Chúng tôi xin giới thiệu bài Toán lớp 5 bài 156: Ôn tập về tỉ số phần trăm sách Bình Minh cho các em học sinh tham khảo, có thêm nhiều ý tưởng xây dựng bài học, củng cố kỹ năng cần thiết cho bài kiểm tra viết sắp tới đây của mình.
Bài: Ôn tập về tỉ số phần trăm
Câu 1. Tìm tỉ số phần trăm của hai số
a | 12 | 4,5 m |
b | 15 | 7,2 m |
Tỉ số phần trăm của a và b | ? | ? |
Tỉ số phần trăm của b và a | ? | ? |
Phương pháp giải:
Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số a và b ta làm như sau:
- Tìm thương của a và b
- Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
Lời giải chi tiết:
a | 12 | 4,5 m |
b | 15 | 7,2 m |
Tỉ số phần trăm của a và b | 80% | 62,5% |
Tỉ số phần trăm của b và a | 125% | 160% |
Câu 2. Dùng máy tính cầm tay để giải bài tập dưới đây:
Số tiền gửi ban đầu | Lãi suất kì hạn 1 năm | Số tiền thu được (cả gố và lãi) sau 1 năm |
45 000 000 đồng | 7,4% | ? đồng |
305 000 000 đồng | 8% | ? đồng |
Phương pháp giải:
- Tính tiền lãi sau 1 năm = tiền ban đầu × lãi suất : 100
- Tính số tiền thu được (cả gốc lẫn lãi) = tiền gốc + tiền lãi sau 1 năm
Lời giải chi tiết:
- Hàng thứ nhất:
Tiền lãi sau 1 năm là: 45 000 000 × 7,4 : 100 = 3 330 000
Số tiền thu được (cả gốc lẫn lãi) là: 45 000 000 + 3 330 000 = 48 330 000 đồng
- Hàng thứ hai:
Tiền lãi sau 1 năm là: 305 000 000 × 8 : 100 = 24 400 000
Số tiền thu được (cả gốc lẫn lãi) là: 305 000 000 + 24 400 000 = 329 400 000 đồng
Ta có bảng sau:
Số tiền gửi ban đầu | Lãi suất kì hạn 1 năm | Số tiền thu được (cả gố và lãi) sau 1 năm |
45 000 000 đồng | 7,4% | 48 330 000 đồng |
305 000 000 đồng | 8% | 329 400 000 đồng |
Câu 3. Cô Hà dùng 2 400 000 đồng tiền vốn để mua hoa quả về bán. Sau khi bán hết số hoa quả đó, cô Hà tính ra số tiền lãi bằng 20% tiền vốn. Tính số tiền cô Hà thu về (cả vốn lẫn lãi) khi bán hết số hoa quả đó.
Phương pháp giải:
- Tính tiền lãi = tiền vốn × phần trăm : 100
- Tính cả vốn lẫn lãi = tiền lãi + tiền vốn
Lời giải chi tiết:
Số tiền lãi cô Hà thu về khi bán hết số hoa quả đó là:
2 400 000 × 20 : 100 = 480 000 (đồng)
Số tiền cô Hà thu về (cả vốn lẫn lãi) khi bán hết số hoa quả đó là:
2 400 000 + 480 000 = 2 880 000 (đồng)
Đáp số: 2 880 000 đồng.
Câu 4. Chú Kha mua một chiếc ô tô giá 950 000 000 đồng theo phương thức trả góp (lãi suất 0%). Đợt 1 số tiền chú đã trả được là 35% giá tiền chiếc ô tô, đợt 2 số tiền chú trả tiếp được là 30% giá tiền chiếc ô tô. Hỏi chú Kha còn phải trả bao nhiêu tiền nữa?
Phương pháp giải:
- Số % số tiền đã trả 2 đợt = Số % số tiền đã trả đợt 1 + Số % số tiền đã trả đợt 2
- Tính số tiền đã trả sau 2 đợt = giá tiền chiếc ô tô × số phần trăm : 100
- Tính số tiền còn phải trả = giá tiền chiếc ô tô - số tiền đã trả sau 2 đợt
Lời giải chi tiết:
Số phần trăm số tiền chú Kha đã trả sau 2 đợt là:
35% + 30% = 65%
Số tiền chú Kha đã trả sau 2 đợt là:
950 000 000 × 65 : 100 = 617 500 000 (đồng)
Số tiền chú Kha còn phải trả nữa là:
950 000 000 – 617 500 000 = 332 500 000 (đồng)
Đáp số: 332 500 000 đồng.
Câu 5. Số?
Phương pháp giải:
- Tính số tiền được giảm khi mua vào dịp khuyến mãi = giá cũ × phần trăm giảm giá : 100
- Tính giá tiền mới = giá cũ – giá được giảm
Lời giải chi tiết:
Số tiền được giảm khi mua chiếc xe đạp vào dịp khuyến mãi là:
450 000 × 15 : 100 = 67 500 (đồng)
Giá mới của chiếc xe đạp vào dịp khuyến mãi là:
450 000 – 67 500 = 382 500 (đồng)
Số tiền được giảm khi mua lò vi sóng vào dịp khuyến mãi là:
1 200 000 × 15 : 100 = 180 000 (đồng)
Giá mới của chiếc xe đạp vào dịp khuyến mãi là:
1 200 000 – 180 000 = 1 020 000 (đồng)
Vậy Giá mới của chiếc xe đạp là 382 500 đồng,
Giá mới của lò vi sóng là 1 020 000 đồng.
>>>> Bài tiếp theo: Toán lớp 5 bài 157: Ôn tập về hình học
- Bài 157: Ôn tập về hình học
- Bài 158: Ôn tập về hình học (tiếp theo)
- Bài 159: Ôn tập về hình học (tiếp theo)
- Bài 160: Ôn tập về hình học (tiếp theo)
- Bài 161: Ôn tập về độ dài
- Bài 162: Ôn tập về khối lượng và dung tích
- Bài 163: Ôn tập về thời gian
- Bài 164: Ôn tập về diện tích và thể tích
- Bài 165: Ôn tập về toán chuyển động đều
- Bài 166: Biểu diễn số liệu thống kê
- Bài 167: Biểu diễn số liệu thống kê (tiếp theo)
- Bài 168: Ôn tập về xác xuất
- Bài 169: Ôn tập cuối năm
- Bài 170: Ôn tập cuối năm (tiếp theo)