Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ đề thi cuối học kì 2 lớp 3 năm 2019 - 2020 Có đáp án (13 đề)

Bộ đề thi cuối học kì 2 lớp 3 năm 2019 - 2020 Có đáp án bao gồm 10 đề thi Toán và 03 đề thi Tiếng Việt, là đề thi lớp 3 học kì 2 giúp các em học sinh ôn tập và củng cố các dạng bài tập, từ đó giúp các em học sinh lớp 3 tự ôn luyện và vận dụng các kiến thức đã học vào việc ôn thi chất lượng và hiệu quả.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 3, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 3 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 3. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.

1. Đề bài: Đề thi cuối học kì 2 lớp 3 môn Toán - Đề 1

Câu 1: Khoanh vào trước câu trả lời đúng:

a) Số liền sau của 39 999 là:

A. 40 000

B. 40 998

C. 39 998

D. 40 100

b) Số lớn nhất trong các số: 8 576; 8 756; 8 765; 8 675 là:

A. 8 576

B. 8 756

C. 8 765

D. 8 675

Câu 2: Hình vuông có cạnh 9cm. Diện tích hình vuông là:

A. 36cm²

B. 81cm

C. 81cm²

D. 36cm

Câu 3: Hình chữ nhật ABCD có chiều dài 6 cm, chiều rộng 4 cm. Chu vi của hình chữ nhật là:

A. 10 cm

B. 20 cm

C. 24 cm²

D. 24 cm

Câu 4: Đặt tính rồi tính:

a) 3250 - 324

b) 84 695 – 2 367

c) 1 041 x 7

d) 24 672 : 6

Câu 5: Khoanh vào kết quả đúng:

Số thích hợp cần điền vào chỗ chấm để 6m 7cm = ...... cm là:

A. 67

B. 607 cm

C. 670

D. 607

Câu 6. Tìm x:

a) x – 357 = 4 236

b) x : 7 = 4214

Câu 7: Viết các số: 6 022; 6 202; 6 220; 6 002 theo thứ tự từ lớn đến bé là:

......................................................................

Câu 8: Một đội công nhân phải sửa quãng đường dài 4 215 m, đội đó đã sửa được quãng đường. Hỏi đội công nhân đó còn phải sửa bao nhiêu mét đường nữa?

Câu 9: Một hình chữ nhật có chiều rộng 8m, Chiều dài hơn chiều rộng 13m. Chu vi hình chữ nhật đó là bao nhiêu mét?

Trả lời: Chu vi hình chữ nhật đó là: .....................

Câu 10: Túi thứ nhất đựng được 18 kg gạo, túi thứ hai đựng được gấp 3 lần túi thứ nhất. Hỏi cả hai túi đựng được tất cả bao nhiêu kg gạo?

2. Đáp án Đề thi cuối học kì 2 lớp 3 môn Toán - Đề 1

Câu 1: 1 đ

a) A;                        b) C

Câu 2: 1 đ Đáp án C

Câu 3: 1 đ Đáp án D

Câu 4: 1 đ

a) 3250 - 324 = 2926

b) 84 695 – 2 367 = 82328

c) 1 041 x 7 = 7287

d) 24 672 : 6 = 4112

Câu 5: 1 đ Đáp án D

Câu 6: 1 đ

a) x – 357 = 4 236

=> x = 4 236 + 357 = 4593

b) x : 7 = 4214

=> x = 4214 x 7 = 29498

Câu 7: 1 đ Thứ tự đúng là: 6 220; 6 202; 6 022; 6 002

Câu 8: 1 đ

Quãng đường là: 4 215 : 3 = 1 405 (m) 0.5 đ

Quãng đường còn phải sửa là: 4 215 - 1 405 = 2 810 (m) 0.25 đ

Đáp số: 2 810 m

Câu 9: 1 đ

Chu vi hình chữ nhật là: 58 m

Câu 10: 1 đ

Giải:

Cách 1:

Túi thứ hai đựng được số gạo là: 18 x 3 = 54 (kg) 0.5 đ

Cả hai túi đựng được số gạo là: 18 + 54 = 72 (kg) 0.25 đ

Đáp số: 0.25 đ

Cách 2:

Vì túi thứ hai đựng được gấp 3 lần túi thứ nhất, nên cả hai túi đựng được số gạo gấp 3 + 1 = 4 (lần) túi thứ nhất.

Vậy cả hai túi đựng được số gạo là: 18 x 4 = 72 (kg) 0.25 đ

Đáp số: 0.25 đ

3. Đề bài: Đề thi cuối học kì 2 lớp 3 môn Toán - Đề 2

Câu 1: (1,0 điểm). Khoanh vào trước câu trả lời đúng: (Mức 1)

a) Số liền sau của 42 099 là:

A. 42 100

B. 42 098

C. 43 099

D. 43 100

b) Số lớn nhất trong các số: 8 576 ; 8 756 ; 8 765 ; 8 675 là:

A. 8 576

B. 8 756

C. 8 765

D. 8 675

c) 1 giờ 15 phút = … phút

A. 115 phút

B. 615 phút

C. 65 phút

D. 75 phút

d) Ngày 28 tháng 4 là thứ sáu. Ngày 4 tháng 5 là thứ mấy?

A. Thứ tư

B. Thứ năm

C. Thứ bảy

D. Chủ nhật

Câu 2: (1,0 điểm). Điền dấu: < > = (Mức 1)

a) 76 635 … 76 653

b) 18 536 … 17 698

c) 47 526 … 47 520 + 6

d) 92 569 … 92 500 + 70

Câu 3: (1,0 điểm). Hình chữ nhật ABCD có chiều dài 6 cm, chiều rộng 4 cm. (Mức 2)

a) Diện tích của hình chữ nhật là:

A. 24 cm²

B. 24cm

C. 20 cm²

D. 20 cm

b) Chu vi của hình chữ nhật là:

A. 10 cm

B. 20cm

C. 24 cm²

D. 24 cm

Câu 4: (1,0 điểm). 12m7dm = … dm. Số thích hợp điền vào chỗ chấm là: (Mức 1)

A. 1 207 dm

B. 127 dm

C. 1 270 dm

D. 1 027 dm

Câu 5: (2,0 điểm). Đặt tính rồi tính: (Mức 2)

a) 27 684 + 11 023

b) 84 695 – 2 367

c) 1 041 x 7

d) 24 672 : 6

Câu 6: (1,0 điểm). Tính giá trị của biểu thức: (Mức 2)

a) 229 + 126 x 3 = …………………

b). (9 759 – 7 428) x 2 = ………….

Câu 7: (1,0 điểm). Tìm x: (Mức 2)

a) x x 6 = 2 412

b) x : 3 = 1 824

Câu 8: (2,0 điểm) (Mức 3)

Một người đi ô tô trong 2 giờ đi được 82 km. Hỏi trong 5 giờ người đó đi ô tô đi được bao nhiêu kí- lô- mét?

4. Đáp án Đề thi cuối học kì 2 lớp 3 môn Toán - Đề 2

Câu 1: (1,0 điểm). Khoanh đúng mỗi câu được 0,25 điểm.

a). A                   b). C               c). D               d). B

Câu 2: (1,0 điểm). Điền đúng kết quả mỗi dòng được 0,25 điểm.

a) 76 635 < 76 653 (0,25 điểm).

b) 18 536 > 17 698 (0,25 điểm).

c) 47 526 = 47 520 + 6 (0,25 điểm).

d) 92 569 < 92 500 + 70 (0,25 điểm).

Câu 3: (1,0 điểm). Khoanh đúng mỗi câu được 0,5 điểm.

a) Diện tích của hình chữ nhật là: A. 24 cm² (0,5 điểm).

b) Chu vi của hình chữ nhật là: B. 20cm (0,5 điểm).

Câu 4: (1,0 điểm). Khoanh đúng câu B. 127 dm.

Câu 5: (2,0 điểm).

- Đặt tính và tính đúng kết quả mỗi bài được 0,5 điểm; thiếu dấu gạch ngang 2 bài trừ 0,25 điểm.

- Sắp đúng phép tính, sai kết quả, mỗi bài được 0,25 điểm.

Kết quả đúng:

a) 38 707

b) 82 328

c) 7 287

d) 4 112

Câu 6: (1,0 điểm). Tính đúng mỗi bước tính được 0,5 điểm.

a) 229 + 126 x 3 = 229 + 378 (0,25 điểm).

= 607 (0,25 điểm).

b). (9 759 – 7 428) x 2 = 2 331 x 2 (0,25 điểm).

= 4 662 (0,25 điểm).

Câu 7: (1,0 điểm). Tìm x: Tính đúng mỗi câu được 0,5 điểm; mỗi bước tính đúng 0,25 điểm.

a). x x 6 = 2 412

x = 2 412 : 6 (0,25 điểm).

x = 402 (0,25 điểm).

b). x : 3 = 1 824

x= 1 824 x 3 (0,25 điểm).

x = 5 472 (0,25 điểm).

Câu 8: (2,0 điểm). Bài giải:

Trong 1 giờ người đi ô tô đi được là: (0,25 điểm).

82 : 2 = 41 (km). (0,75 điểm).

Trong 5 giờ người đi ô tô đi được là: (0,25 điểm).

41 x 5 = 205 (km). (0,5 điểm).

Đáp số: 205 km. (0,25 điểm).

Lưu ý: Học sinh có câu lời văn khác đúng vẫn được 0,25 điểm.

- Ví dụ: Quãng đường người đó đi ô tô trong 1 giờ là.

Người đó đi ô tô trong 1 giờ được là.

5. Đề bài: Đề thi cuối học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 1

A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4đ)

Đối đáp với vua

1. Một lần, vua Minh Mạng từ kinh đô Huế ngự giá ra Thăng Long (Hà Nội). Vua cho xa giá đến Hồ Tây ngắm cảnh. Xa giá đi đến đâu quân lính cũng thét đuổi tất cả mọi người, không cho ai đến gần.

2. Cao Bá Quát, khi ấy còn là một cậu bé, muốn nhìn rõ mặt vua. Cậu nảy ra một ý, liền cởi hết quần áo, nhảy xuống hồ tắm. Quân lính nhìn thấy, xúm vào bắt trói đứa trẻ táo tợn. Cậu bé không chịu, la hét, vùng vẫy, gây nên cảnh náo động ở hồ. Thấy thế, vua Minh Mạng truyền lệnh dẫn cậu tới hỏi.

3. Câu bé bị dẫn tới trước mặt nhà vua. Cậu từ xưng là học trò mới ở quê ra chơi. Thấy nói là học trò, vua ra lệnh cho cậu phải đối được một vế đối thì mới tha. Nhìn thấy trên mặt nước lúc đó có đàn cá đang đuổi nhau, vua tức cảnh đọc vế đối như sau :

Nước trong leo lẻo cá đớp cá

Chẳng cần nghĩ ngợi lâu la gì, Cao Bá Quát lấy cảnh mình đang bị trói, đối lại luôn :

Trời nắng chang chang người trói người

4. Vế đối vừa cứng cỏi, vừa rất chỉnh, biểu lộ sự nhanh trí, thông minh. Vua nguôi giận, truyền lệnh cởi trói, tha cho cậu bé.

Theo QUỐC CHẤN

II. Đọc văn bản sau và làm bài tập: (6đ)

Nâng niu từng hạt giống

Ông Lương Định Của là một nhà khoa học có công tạo ra nhiều giống lúa mới.

Có lần, một bạn nước ngoài gửi cho viện nghiên cứu của ông mười hạt thóc giống quý, Giữa lúc ấy, trời rét đậm. Ông Của bảo: “Không thể để những hạt giống quý này nảy mầm rồi chết vì rét”. Ông chia mười hạt thóc giống làm hai phần. Năm hạt, ông đem gieo trong phòng thí nghiệm. Còn năm hạt kia, ông ngâm nước ấm, gói vào khăn, tối tối ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm của cơ thể làm cho thóc nảy mầm.

Sau đợt rét kéo dài, chỉ có năm hạt thóc ông Của ủ trong người là giữ được mầm xanh.

Theo Minh Chuyên

Câu 1. (0,5 đ) Ông Lương Định Của là:

a, Nhà thiên văn học

b, Nhà sản xuất

c, Nhà khoa học

Câu 2. (0,5 đ) Ông Lương Định Của là nhà khoa học có công tạo ra gì?

a. Thuốc trị bệnh dịch hạch

b. Nhiều giống lúa mới

c. Công trình bảo vệ môi trường

Câu 3. (0,5 đ) Người bạn nước ngoài của Lương Định Của đã gởi gì cho viện nghiên cứu của ông?

a, Năm hạt thóc giống quý

b, Mười loại hạt quý

c, Mười hạt thóc giống quý.

Câu 4. (0,5 đ) Ông Lương Định Của đã làm gì với mười hạt thóc giống đó?

a, Ông chia mười hạt thóc giống làm hai phần. Năm hạt, ông đem gieo trong phòng thí nghiệm, năm hạt còn lại ông ủ trong người

b, Ông gieo tất cả mười hạt trong phòng thí nghiệm

c, Cả a, b đều sai.

Câu 5. (0,5 đ) Vì sao ông Của không gieo tất cả mười hạt thóc giống đó?

a, Vì ông muốn để giành năm hạt, chỉ gieo năm hạt

b, Vì ông sợ gieo tất cả những hạt giống quý này khi nảy mầm sẽ chết vì rét

c, Vì trong phòng thí nghiệm của ông chỉ đủ chỗ cho năm hạt giống nảy mầm và lớn lên.

Câu 6. (0,5 đ) Từ cùng nghĩa với từ “Tổ quốc” là:

a. Đất nước

b. Làng xóm

c. Làng quê

Câu 7. (0,5) Câu nào dưới đây có sử dụng hình ảnh so sánh?

a. Cánh đồng phẳng lặng, lạch nước trong veo, quanh co uốn khúc

b. Chim khách nhảy nhót ở đầu hè

c. Rồi nó lại cất cánh bay, nhẹ như gió thổi

Câu 8. (0,5) Câu nào dưới đây có sử dụng phép nhân hóa?

a. Ngày xưa, nước ta có một năm nắng hạn rất lâu

b. Ruộng đồng khô hạn, cây cỏ trụi trơ

c. Anh cua đang bò vào chum nước

Câu 9. (0,5) Câu chuyện giúp em hiểu điều gì về nhà khoa học Lương Định Của?

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Câu 10. (1 đ) Qua câu chuyện “Nâng niu từng hạt giống”, em rút ra được bài học gì?

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Câu 11. (0,5đ) Điền dấu thích hợp vào chỗ chấm trong đoạn văn sau:

Một hôm... ông bảo con:

- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm .... Con hãy đi làm và mang tiền về đây.

B, Phần luyện từ và tập làm văn

I. Luyện từ và câu (4 đ)

Gạch 1 gạch dưới bộ phận chính thứ nhất, gạch 2 gạch dưới bộ phận chính thứ 2 trong các câu sau

a. Cô giáo là người mẹ thứ hai của em

b. Hè đến, tiếng ve kêu râm ran

II. Viết đoạn, bài (6 đ)

Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ (7 đến 10 câu) kể về một việc làm tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.

Bài làm

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

6. Đáp án Đề thi cuối học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 1

I. (4đ)

II. (6đ) Đọc văn bản và làm bài tập

Câu 1: c

Câu 2: b

Câu 3: c

Câu 4: a

Câu 5: b

Câu 6: a

Câu 7: c

Câu 8: c

Câu 9: Ông rất say mê nghiên cứu khoa học, nâng niu từng hạt giống

Câu 10: Tùy bài làm của học sinh mà GV đánh giá và ghi điểm.

Câu 11:

Một hôm, ông bảo con:

- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. 4 điểm (HS Tự làm)

II. Tập làm văn: (6 điểm)

* Nội dung:

- Bài viết đúng yêu cầu, bố cục, thể thức: 3,0 điểm

* Kĩ năng:

  • Chữ viết, chính tả: 1,0 điểm
  • Dùng từ đặt câu: 1,0 điểm;
  • Cảm xúc, sáng tạo: 1,0 điểm
  • Tùy bài làm của học sinh mà GV đánh giá và ghi điểm.

Mẫu 1:

Hôm ấy là ngày lao động làm vệ sinh trường lớp. Tổ em được phân công nhổ cỏ ở bồn hoa dưới chân cột cờ. Mọi người lao động rất tích cực. Nắng mỗi lúc một lên cao, mồ hôi đổ ra nườm nượp, ai cũng đã thâm mệt. Các tổ bạn cũng đã sắp hoàn thành công việc nhổ cỏ xung quanh lớp học và quét dọn sân trường. Em với Hòa cùng khiêng thùng rác, ra tận hố cuối vườn trường để đổ. Khi đi ngang hồ sen thấy rác cỏ không biết tổ nào đã đổ xuống đấy. Em nói với Hòa: "Hồ sen nước trong và đẹp thế, bạn nào lại khiêng cỏ tấp xuống đây nhỉ. Mình xuống vớt lên đi. Nếu không vài ngày nữa, nước sẽ đổi màu đấy. Tuy rất mệt nhưng cả hai đứa cũng đã vớt hết sạch số cỏ rác kia. Việc làm của hai đứa em, có thể không ai biết cả, nhưng trên đường về em và Hòa đều rất vui. Vì nghĩ mình cũng đã làm một việc góp phần làm xanh, sạch đẹp môi trường.

7. Đề bài: Đề thi cuối học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 2

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1 - Đọc thành tiếng (4 điểm)

2 – Bài tập về đọc hiểu (6 điểm)

CẢNH SẮC MÙA XUÂN VÙNG TRUNG DU

Thủy chợt nhận ra mùa xuân khi cô mở hai cánh cửa sổ nhìn ra bên ngoài. Trước mắt Thủy, cảnh sắc hiện ra thật huy hoàng. Lớp cỏ non đã lác đác phủ lên từng mảng trên những quả đồi chạy tít tắp đến cuối tầm mắt. Những con đường mòn cũng trở nên mềm mại lượn khúc, lúc ẩn lúc hiện trông nhẹ như những chiếc khăn voan bay lơ lửng trong gió. Xa hơn một ít, dãy núi đá vôi bỗng nhiên sừng sững uy nghi hơn mọi ngày. Thủy hình dung nó như những thành quách lâu đài cổ từ những thế kỉ xa xưa nào đó. Mới tháng trước đây thôi, mùa đông đã làm cho tất cả trở nên hoang vu, già cỗi. Những quả đồi gầy xác, những con đường mòn khẳng khiu. Và dãy núi đá vôi ngồi suy tư trầm mặc như một cụ già mãn chiều xế bóng. Mùa xuân kì diệu đã làm thay đổi tất cả. Mọi vật sáng lên, trẻ ra dưới ánh nắng óng mượt như nhung. Đôi mắt Thủy bao trùm lên mọi cảnh vật.

(Theo Văn Thảo)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Cảnh sắc mùa xuân hiện ra trước mắt Thủy qua những sự vật nào? (1 điểm)

A. Cỏ non phủ trên đồi, chiếc khăn voan, dãy núi đá vôi

B. Cỏ non phủ trên đồi, con đường mòn, lâu đài cổ xưa

C. Cỏ non phủ trên đồi, con đường mòn, dãy núi đá vôi

Câu 2. Bài văn có mấy câu đã sử dụng phép so sánh? (Gạch dưới hình ảnh so sánh và khoanh tròn từ dùng để so sánh trong từng câu) (2 điểm)

A. 3 câu

B. 4 câu

C. 5 câu

Câu 3. Hình ảnh so sánh “dãy núi đá vôi ngồi suy tư trầm mặc như một cụ già mãn chiều xế bóng” góp phần nhấn mạnh điều gì? (2 điểm)

A. Vẻ cổ kính, xa xưa và sống động

B. Vẻ già cỗi, tàn lụi của thiên nhiên

C. Vẻ bạc trắng của mái tóc người già

Câu 4. Vì sao nói mùa xuân kì diệu đã làm thay đổi tất cả? (1 điểm)

A. Vì mùa xuân đã làm cho mọi vật đỡ hoang vu, già cỗi

B. Vì mùa xuân đã làm cho mọi vật óng mượt như nhung

C. Vì mùa xuân đã làm cho mọi vật bỗng sáng lên, trẻ ra

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết (4 điểm)

Trên con tàu vũ trụ

Kim đồng hồ chỉ 9 giờ 7 phút. Tôi nghe thấy một tiếng nổ kinh khủng và cảm thấy con tàu đang bay lên một cách chậm chạp.

Mặt đất thông báo: "Đã bay được 70 giây." Tôi không còn ngồi trên ghế được nữa, mà treo lơ lửng giữa trần và sàn tàu. Tất cả bỗng nhiên nhẹ hẳn. Tay, chân và mọi bộ phận cơ thể như không còn của tôi nữa. Tất cả đồ đạc cũng bay. Suốt thời gian đó, tôi vẫn làm việc, theo dõi các thiết bị của con tàu, ghi chép mọi nhận xét vào cuốn sổ. Có lúc tôi quên mình đang ở đâu, đặt bút chì xuống cạnh người và lập tức nó bay ra xa.

Theo GA-GA-RIN

II. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy tưởng tượng mình đang ngồi trên một con tàu bay vào vũ trụ. Hình dung và tả lại những gì em nhìn thấy xung quanh.

8. Đáp án Đề thi cuối học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 2

A. 2 – Bài tập về đọc hiểu

Câu

1

2

3

4

Đáp án

C

B (Những con đường mòn…trong gió.
+ Thủy hình dung…nào đó.
+ Và dãy núi đá vôi…xế bóng.
+ Mọi vật sáng lên…như nhung.)

A

C

B. 2. Tập làm văn

Em rất thích những buổi tối mùa hè, ngồi trước hiên nhà ngắm bầu trời đầy sao. Bà thường chỉ cho em thấy đâu là ngôi sao Thần Nông, đâu là ngôi sao Bắc Đẩu. Màn đêm lúc đó giống như một tấm thảm nhung được đính biết bao nhiêu kim cương sáng chói. Vẻ đẹp kì diệu ấy khiến cho em khao khát được khám phá không gian đằng sau những đám mây đó và ao ước một ngày mình có thể bay vào vũ trụ để thỏa mãn ước mơ.

Em nhắm mắt lại và tưởng tượng mình đang được ngồi trong con tàu vũ trụ chuẩn bị bay vào không gian. Sau một tiếng động lớn thì em thấy con tàu dịch chuyển dần dần và vút lên không trung. Qua ô cửa kính, em nhìn thấy phía ngoài, những đám mây như làn sương khói. Thế mà khi nhìn từ mặt đất, em tưởng như chúng đặc như keo, dày và nặng. Một lúc sau, em thấy người nhẹ bẫng. Cả người và mọi vật trong con tàu cứ thế lơ lửng. Vì tàu đã ở ngoài vũ trụ nên không còn chịu ảnh hưởng của trọng lực từ trái đất nữa. Nhìn từ vũ trụ, trái đất đẹp biết bao, trông như một quả cầu khổng lồ với những màu sắc đẹp đẽ, tươi tắn. Những đại dương bao la tạo nên sắc xanh huyền bí khiến trái đất nổi bật giữa vũ trụ mênh mông, các đám mây trắng vờn quanh càng tăng thêm sự huyền ảo. Từ vũ trụ, những ngôi sao cũng to hơn và sáng lấp lánh, vẻ đẹp đó khiến em chỉ muốn đắm mình lâu hơn vào không gian thần tiên ấy.

Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 3 năm 2019 - 2020

Đề thi học kì 2 lớp 3 năm 2019 - 2020 môn Tiếng Việt

Đề thi học kì 2 lớp 3 năm 2019 - 2020 môn Toán

............................................................

VnDoc xin chia sẻ đến các quý thầy cô cùng các bạn học sinh các câu hỏi bài tập tự luận và trắc nghiệm giúp các bạn luyện tập tại nhà, ôn tập học kì 2 tốt nhất để củng cố kiến thức Toán, Tiếng Việt lớp 3 sao cho hiệu quả cao.

Ngoài Bộ đề thi cuối học kì 2 lớp 3 năm 2019 - 2020 Có đáp án, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm toàn bộ đề thi lớp 3 kì 2 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục và các dạng bài ôn tập môn Tiếng Việt 3, và môn Toán 3. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 3 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi cuối học kì 2 lớp 3 này về ôn luyện.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
20
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối

    Xem thêm