Bộ 5 đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh diều năm học 2023 - 2024 (có đáp án và ma trận)

Bộ đề thi giữa kì 1 Văn 7 năm học 2023 - 2024 Cánh diều bao gồm 5 đề thi môn Ngữ văn 7 giữa kì 1, với đầy đủ bảng ma trận đề thi, đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 7 và đáp án kèm theo. Đây là tài liệu hay giúp các em ôn tập và luyện đề trước kỳ thi, đồng thời cũng là tài liệu hay cho thầy cô tham khảo ra đề. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.

1. Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh diều - Đề 1

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc đoạn thơ trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Mùa thu của em

Là vàng hoa cúc

Như nghìn con mắt

Mở nhìn trời êm.

Mùa thu của em

Là xanh cốm mới

Mùi hương như gợi

Từ màu lá sen

(...)

Ngôi trường thân quen

Bạn thầy mong đợi

Lật trang vở mới

Em vào mùa thu.

(Quang Huy, Mùa thu của em)

Câu 1. Đoạn thơ trích trên được làm theo thể thơ nào?

A. Thơ bốn chữ

B. Thơ năm chữ

C. Thơ lục bát

D. Thơ tám chữ

Câu 2. Bài thơ viết về đề tài gì?

A. Mùa xuân

B. Mùa hạ

C. Mùa thu

D. Mùa đông

Câu 3. Các chữ in đậm trong khổ thơ thứ hai được gieo vần như thế nào?

A. Không gieo vần

B. Vần liền

C. Vần cách

D. Vần hỗn hợp

Câu 4. Cho biết từ nghìn trong câu Như nghìn con mắt là:

A. Động từ

B. Danh từ

C. Phó từ

D. Số từ

Câu 5. Câu thơ Như nghìn con mắt sử dụng biện pháp tu từ gì?

A. So sánh

B. Điệp ngữ

C. Nhân hóa

D. Nói giảm nói tránh

Câu 6. Cụm từ Mùa thu của em được lặp lại trong các khổ thơ là biện pháp tu từ?

A. So sánh

B. Điệp ngữ

C. Nhân hóa

D. Nói giảm nói tránh

Câu 7. Ở khổ thơ thứ nhất, mùa thu hiện ra qua hình ảnh của:

A. Màu vàng hoa cúc

B. Màu xanh cốm mới

C. Mùi hương của cốm

D. Từ màu lá sen

Câu 8. Những từ “thân quen”, “mong đợi” trong khổ thơ cuối diễn tả tâm trạng của em như thế nào?

A. Căng thẳng, âu lo

B. Buồn bã, sầu não

C. Nhút nhát, rụt rè

D. Phấn khởi, tự tin.

Câu 9. Viết lại câu: Em vào mùa thu bằng cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ?

…………………………….…………………………….…………………………….…

Câu 10. Viết tiếp vào chỗ chấm để tạo thành một câu văn hoàn chỉnh phù hợp với nội dung bài thơ:

Bài thơ Mùa thu của em mở ra……………………………….………………………………………....

II. VIẾT (4,0 điểm)

Hãy viết bài văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ Mùa thu của em của nhà thơ Quang Huy (đoạn thơ trích ở phần I. Đọc-Hiểu).

Xem đáp án, bảng ma trận và đặc tả đề thi trong file tải về

2. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 7 Cánh diều - Đề 2

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 7

Thời gian làm bài: 90 phút

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau:

Mưa rơi tí tách
Hạt trước hạt sau
Không xô đẩy nhau
Xếp hàng lần lượt


Mưa vẽ trên sân
Mưa dàn trên lá
Mưa rơi trắng xóa
Bong bóng phập phồng


Mưa nâng cánh hoa
Mưa gọi chồi biếc
Mưa rửa sạch bụi
Như em lau nhà.


Mưa rơi, mưa rơi
Mưa là bạn tôi
Mưa là nốt nhạc
Tôi hát thành lời…

(Trích Mưa, Nguyễn Diệu, Thư viện thơ, 2019)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Bài thơ “Mưa” thuộc thể thơ gì? (Biết)

A. Bốn chữ

B. Năm chữ

C. Lục bát

D. Tự do

Câu 2. Em hãy cho biết khổ thơ thứ hai được ngắt nhịp như thế nào? (Biết)

A. Nhịp 1/1/2

B. Nhịp 2/1/1

C. Nhịp 2/2

D. Nhịp 1/2/1

Câu 3. Đối tượng nào được nhắc đến nhiều nhất trong bài thơ? (Biết)

A. Cánh hoa

B. Hạt mưa

C. Chồi biếc

D. Chiếc lá

Câu 4. Theo em biện pháp tu từ nào được sử dụng trong khổ thơ thứ nhất? (Biết)

A. Ẩn dụ

B. Hoán dụ

C. So sánh

D. Nhân hóa

Câu 5. Xác định chủ đề của bài thơ “Mưa”? (Hiểu)

A. Tình yêu thiên nhiên

B. Tình yêu đất nước

C. Tình yêu quê hương

D. Tình yêu gia đình

Câu 6. Theo em đáp án nào đúng nhất về tình cảm của tác giả đối với mưa? (Hiểu)

A. Yêu quý, trân trọng

B. Hờ hững, lạnh lùng

C. Nhớ mong, chờ đợi

D. Bình thản, yêu mến

Câu 7. Em hãy nêu 2 lợi ích của mưa đối với đời sống con người và các sinh vật trên Trái đất.

Câu 8. Từ những lợi ích của mưa, em hãy nêu ít nhất 2 biện pháp để bảo vệ môi trường trong sạch.(Vận dụng)

II. Viết (6,0 điểm)

Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em có dịp tìm hiểu. (Vận dụng cao)

Đáp án đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh diều Đề 2

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

5,0

1

A

0,5

2

C

0,5

3

B

0,5

4

D

0,5

5

A

0,5

6

A

0,5

7

HS trả lời hợp lý 2lợi ích của mưa đối với đời sống con người và các sinh vật trên Trái đất.

- Lợi ích của mưa: cung cấp nước để phục vụ đời sống của con người và động thực vật; làm cho không khí sạch và trong lành hơn

1,0

8

Biện pháp bảo vệ môi trường: không xả rác bừa bãi, trồng cây, không xả xác động vật xuống ao hồ

1,0

II

VIẾT

5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,5

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: HS chọn được sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

0,5

c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm

HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; sau đây là một số gợi ý:

- Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật/sự kiện lịch sử mà văn bản sẽ thuật lại.

- Nêu lí do hay hoàn cảnh, người viết thu thập tư liệu liên quan.

- Gợi lại bối cảnh, câu chuyện, dấu tích liên quan đến nhân vật/sự kiện.

- Thuật lại nội dung/diễn biến của sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử.

- Ý nghĩa, tác động của sự việc đối với đời sống hoặc đối với nhận thức về nhân vật/sự kiện lịch sử.

- Khẳng định ý nghĩa của sự việc hoặc nêu cảm nhận của người viết về sự việc.

3.0

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo.

0,5

Ma trận đề thi giữa kì 1 lớp 7 môn Ngữ văn

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc hiểu

Thơ (thơ bốn chữ, năm chữ)

4

0

2

0

0

2

0

50

2

Viết

Kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

20

10

10

15

0

30

0

1,5

100

Tỉ lệ %

30%

25%

30%

15%

Tỉ lệ chung

55%

45%

Bản đặc tả Đề thi giữa kì 1 Văn 7

TT

Chương/

Chủ đề

Nội dung/ Đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

- Thơ (thơ bốn chữ, năm chữ)

Nhận biết:

- Nhận biết được từ ngữ, vần, thể thơ, nhịp thơ các và các biện pháp tu từ trong bài thơ.

- Nhận biết được bố cục, những hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ.

- Xác định được số từ, phó từ.

Thông hiểu:

- Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

- Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

- Phân tích được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.

- Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; công dụng của dấu chấm lửng.

Vận dụng:

- Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được bài ứng xử cho bản thân.

- Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc sống; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu.

4TN

2TN

2TL

2

Viết

Kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

Nhận biết:

Thông hiểu:

Vận dụng:

Vận dụng cao:

Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết có sử dụng các yếu tố miêu tả.

1TL*

Tổng

4TN

2TN

1TL

1 TL

Tỉ lệ %

20

10

10

60

Tỉ lệ chung

30

70

3. Đề kiểm tra Văn 7 giữa kì 1 Cánh diều - Đề 3

I. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

GIÁ TRỊ CỦA HÒN ĐÁ

Có một học trò hỏi thầy mình rằng:

- Thưa thầy, giá trị của cuộc sống là gì ạ?

Người thầy lấy một hòn đá trao cho người học trò và dặn:

- Con đem hòn đá này ra chợ nhưng không được bán nó đi, chỉ cần để ý xem người ta trả giá bao nhiêu.

Vâng lời thầy, người học trò mang hòn đá ra chợ bán. Mọi người không hiểu tại sao anh lại bán một hòn đá xấu xí như vậy. Ngồi cả ngày, một người bán rong thương tình đã đến hỏi và trả giá hòn đá một đồng. Người học trò mang hòn đá về và than thở:

- Hòn đá xấu xí này chẳng ai thèm mua. Cũng may có người hỏi mua với giá một đồng thầy ạ.
Người thầy mỉm cười và nói:

- Tốt lắm, ngày mai con hãy mang hòn đá vào tiệm vàng và bán cho chủ tiệm, nhớ là dù chủ cửa hàng vàng có mua thì cũng không được bán.
Người học trò rất bất ngờ khi chủ tiệm vàng trả giá hòn đá là 500 đồng. Anh háo hức hỏi thầy tại sao lại như vậy. Người thầy cười và nói:

- Ngày mai con hãy đem nó đến chỗ bán đồ cổ. Nhưng tuyệt đối đừng bán nó, chỉ hỏi giá mà thôi.

Làm theo lời thầy dặn, sau một hồi xem xét thì anh vô cùng ngạc nhiên khi chủ hiệu trả giá hòn đá là cả gia sản hiện có. Anh vẫn nhất quyết không bán và vội về kể lại với thầy. Lúc này người thầy mới chậm rãi nói:

- Hòn đá thực chất chính là một khối ngọc cổ quý giá, đáng cả một gia tài, và giá trị cuộc sống cũng giống như hòn đá kia, có người hiểu và có người không hiểu. Với người không hiểu và không thể cảm nhận thì giá trị cuộc sống chẳng đáng một xu, còn với người hiểu thì nó đáng giá cả một gia tài. Hòn đá vẫn vậy, cuộc sống vẫn thế, điều duy nhất tạo nên sự khác biệt là sự hiểu biết của con và cách con nhìn nhận cuộc sống.

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là:

A. Biểu cảm

B. Miêu tả

C. Tự sự

D. Nghị luận

Câu 2. Chủ đề của văn bản trên là:

A. Giá trị cuộc sống

B. Lòng biết ơn

C. Đức tính trung thực

D. Lòng hiếu thảo

Câu 3. Câu chuyện trong tác phẩm là lời kể của ai?

A. Người học trò

B. Người kể chuyện

C. Hòn đá

D. Người thầy

Câu 4. Vì sao người thầy trong câu chuyện lại yêu cầu học trò của mình mang hòn đá xấu xí đi hỏi giá mà lại không bán?

A. Để người học trò hiểu được giá trị to lớn của hòn đá.

B. Để người học trò biết được hòn đá là một viên ngọc quý, tuyệt đối không được bán.

C. Để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá thông qua cách định giá của những người hiểu và không hiểu về nó, từ đó rút ra bài học về cách nhìn nhận về cuộc sống.

D. Để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá. Tuy bề ngoài xấu xí nhưng thực chất nó là một khối ngọc quý đáng giá cả một gia tài.

Câu 5. Những từ nào sau đây là từ láy bộ phận?

A. Xem xét, nhìn nhận, xấu xí

B. Than thở, xem xét, háo hức

C. Háo hức, xem xét, nhìn nhận

D. Xấu xí, than thở, háo hức

Câu 6. Chi tiết tiêu biểu trong văn bản trên là:

A. Hòn đá

B. Người học trò

C. Người thầy

D. Chủ tiệm đồ cổ

Câu 7. Cụm từ ngồi cả ngày trong câu văn: Ngồi cả ngày, một người bán rong thương tình đã đến hỏi và trả giá hòn đá một đồng là thành phần mở rộng câu bởi?

A. Trạng ngữ

B. Cụm danh từ

C. Cụm động từ

D. Cụm tính từ

Câu 8. Tác dụng của điệp từ bán, mua trong văn bản trên có tác dụng gì?

A. Thể hiện công việc mà người học trò phải làm theo lời dặn của thầy, qua đó phê phán sự thiếu chủ động, thiếu tích cực trong cách sống, cách làm việc của cậu học trò.

B. Thể hiện công việc của người học trò làm theo lời dặn của thầy để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá, từ đó rút ra bài học về cách nhìn nhận cuộc sống.

C. Thể hiện sự thiếu chủ động, tích cực của người học trò trong học tập và cuộc sống.

D. Thể hiện công việc của người học trò làm theo lời dặn của thầy, qua đó nhấn mạnh giá trị của hòn đá.

Câu 9. Thông điệp mà em tâm đắc nhất sau khi đọc văn bản trên là gì?

II. VIẾT (4,0 điểm)

Em hãy trình bày ý kiến về việc thực hiện tốt 5K trong thời đại dịch Covid 19?

Đáp án đề thi giữa học kì 1 lớp 7 môn Ngữ văn sách Cánh diều số 3

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

C

0,5

2

A

0,5

3

B

0,5

4

C

0,5

5

D

0,5

6

A

0,5

7

C

0,5

8

B

0,5

9

HS viết đoạn văn 8-10 dòng nêu được cụ thể thông điệp, lí do chọn thông điệp.

HS có thể lựa chọn những thông điệp sau:

- Mỗi người có một cách “định giá” khác nhau về thành công hay hạnh phúc. Hãy tôn trọng sự lựa chọn của mỗi người và làm cho đời mình trở nên giá trị theo cách của mình. Chỉ có bạn mới quyết đinh được cuộc sống của bạn.

- Hãy trân trọng những gì mình đang có bởi cuộc sống tốt đẹp hay không là do cách bạn suy nghĩ và cảm nhận.

2,0

II

LÀM VĂN

4,0

a. Hình thức: Viết đúng hình thức bài văn nghị luận, đủ bố cục 3 phần, trình bày sạch đẹp, khoa học, diễn đạt lưu loát.

0,5

b. Nội dung:

* Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: việc thực hiện tốt 5K trong thời đại dịch Covid 19.

* Thân bài: Lần lượt trình bày ý kiến theo một trình tự hợp lí.

HS có thể trình bày những ý kiến sau:

- Ý kiến 1: Tình hình dịch bệnh Covid 19 hiện nay và việc thực hiện 5K của người dân.

+ Lí lẽ 1.1: Tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp

Dẫn chứng: (….)

+ Lí lẽ 1.2: Thực trạng về việc thực hiện 5K của người dân: Giải thích 5K là gì.

Dẫn chứng (…)

- Ý kiến 2: Tác dụng của việc thực hiện tốt 5K

+ Lí lẽ: Thực hiện tốt 5K sẽ giúp phòng tránh dịch bệnh cho bản thân và những người xung quanh.

+ Dẫn chứng:

Phòng tránh dịch bệnh cho bản thân:

Phòng tránh dịch bệnh cho những người xung quanh:

- Ý kiến 3: Tác hại của việc không thực hiện tốt 5K

+ Lí lẽ: gây ra tình trạng dịch bệnh lây lan cho bản thân và những người xung quanh => tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường,…

+ Dẫn chứng:

- Ý kiến 4: Nguyên nhân của việc không thực hiện tốt 5K

+ Lí lẽ: Ý thức của mỗi người chưa tốt khi thực hiện theo khuyến cáo của Bộ y tế.

+ Dẫn chứng:

=> Bày tỏ suy nghĩ của bản thân.

* Kết bài:

- Khẳng định lại tầm quan trọng của việc thực hiện tốt 5K trong thời đại dịch Covid 19.

- Liên hệ bản thân.

0,5

2,5

0,5

Ma trận đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 7 Cánh diều

TT

Chương/

Chủ đề

Nội dung/Đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1.

Đọc hiểu

Truyện ngắn

- Nhận biết được đề tài, chi tiết tiêu biểu trong văn bản.

- Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện; sự thay đổi ngôi kể trong một văn bản.

- Nhận biết được tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện ngắn.

- Xác định được từ láy, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ).

- Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

- Phân tích được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.

- Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân.

3 TN

5TN

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận

Viết được bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống. Nêu được vấn đề và suy nghĩ, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến.

1TL*

Tổng

3 TN

5 TN

1 TL

1 TL

Tỉ lệ %

20

40

30

10

Tỉ lệ chung

60

40

---------- HẾT ----------

Để luyện thêm các đề thi khác, mời các bạn vào chuyên mục Đề thi giữa kì 1 lớp 7 trên VnDoc nhé. Chúc các em đạt điểm cao trong bài thi sắp tới của mình.

Đánh giá bài viết
15 4.747
4 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Bi
    Bi

    hay lắm

    Thích Phản hồi 15:42 23/10
    • Bông cải nhỏ
      Bông cải nhỏ

      cũng vừa sức

      Thích Phản hồi 15:42 23/10
      • Bánh Quy
        Bánh Quy

        khó mà

        Thích Phản hồi 15:42 23/10
        • Bơ

          rất hữu ích

          Thích Phản hồi 01/10/22

          Đề thi giữa kì 1 lớp 7

          Xem thêm