Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2019 - 2020 theo Thông tư 22
Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2019 - 2020 theo Thông tư 22 bao gồm 04 đề thi, là tài liệu ôn thi có hướng dẫn chi tiết và cụ thể, giúp các em hệ thống kiến thức Tiếng Việt 2 hiệu quả.
Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2019 - 2020 theo Thông tư 22
- 1. Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 1
- 2. Ma trận Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 1
- 3. Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 1
- 4. Ma trận đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 2
- 5. Đề thi thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 2
- 6. Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 2
- 7. Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 theo Thông tư 22 - Đề 3
- 8. Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 theo Thông tư 22 - Đề 3
- 9. Ma trận câu hỏi đề kiểm tra cuối kỳ I - Môn Tiếng Việt - Lớp 2 - Đề 3
- 10. Ma trận câu hỏi đề kiểm tra đọc hiểu môn Tiếng Việt 2 cuối học kì 1 - Đề 4
- 11. Ma trận câu hỏi đề kiểm tra môn Tiếng Việt cuối học kì 1 lớp 2 - Đề 4
- 12. Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 4
- 13. Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 4
1. Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 1
PHÒNG GD&ĐT .............. | ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2019- 2020 MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 2 |
TRƯỜNG TH .............. | Thời gian: 35 phút (không kể thời gian giao đề) |
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng đoạn văn dưới (trích Bài đọc: Hai anh em (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 112) (4,0 điểm).
I . Đọc thầm và làm bài tập: (6,0 điểm) . Cho văn bản sau:
Hai anh em
Ở cánh đồng nọ, có hai anh em cày chung một đám ruộng. Ngày mùa đến, họ gặt rồi bó lúa chất thành hai đống bằng nhau, để cả ở ngoài đồng.
Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh thì thật không cân bằng.” Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
Cũng đêm ấy, người anh bàn với vợ: “Em ta sống một mình vất vả. Nếu phần lúa của ta cũng bằng phần chú ấy thì thật không công bằng.” Thế rồi anh ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của em.
Sáng hôm sau, hai anh em đều ra đồng. Họ rất đỗi ngạc nhiên khi thấy hai đống lúa vẫn bằng nhau.
Cho đến một hôm, hai anh em đều ra đồng, rình xem vì sao có sự kì lạ đó. Họ bắt gặp nhau, mỗi người đang ôm trên tay những bó lúa định bỏ thêm cho người kia. Cả hai xúc động, ôm chầm lấy nhau.
*Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng ở các câu 1,2,3,4,5,6 dưới đây.
Câu 1: (0,5 điểm) Bài văn trên nói về:
A. Chia lúa
B. Tình anh em
C. Mùa gặt
Câu 2: (0,5 điểm) Việc gì xảy ra khi hai anh em cùng ra đồng vào sáng hôm sau?
A. Hai đống lúa không còn nữa.
B. Một đống lúa to, một đống lúa bé.
C. Hai đống lúa vẫn bằng nhau.
Câu 3: (0,5 điểm) Người em nghĩ như thế nào?
A. Anh còn vất vả giống mình.
B. Anh mình vất vả nuôi vợ con.
C. Anh mình còn phải nuôi vợ con.
Câu 4: (0,5 điểm) Người anh nghĩ như thế nào?
A. Em ta sống một mình rất tốt.
B. Em ta sống một mình vất vả.
C. Em ta sống một mình sung sướng.
Câu 5: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây chỉ việc làm của người em?
A. Ra đồng rình xem.
B. Lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
C. Gặt lúa rồi bó lúa
Câu 6: (0,5 điểm) “Anh của mình còn phải nuôi vợ con” là câu theo kiểu:
A. Ai? Làm gì?
B. Cái gì? Thế nào?
C. Con gì? Thế nào?
Câu 7: (1,0 điểm) Em hãy đặt một câu theo kiểu câu: Ai? Làm gì?
….……………………………………………………………………….
Câu 8: (1,0 điểm) Tác giả cho ta thấy được ý nghĩa của hai anh em khi gặp nhau trên cánh đồng như thế nào?
….……………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………….
Câu 9: (1,0 điểm) Theo em vì sao tác giả lại kể về việc làm của hai anh em?
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1, Chính tả (4,0 điểm): (Nghe – viết) Thời gian 15 phút
Hai anh em
Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh thì thật không cân bằng.” Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
2, Tập làm văn (6,0 điểm ): Thời gian 25 phút
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 đến 5 câu) kể về một người mà em yêu quý nhất.
Gợi ý: Người em kể tên là gì? Làm gì? Ở đâu? Tình cảm đối với em như thế nào?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
2. Ma trận Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 1
3. Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 1
A. Phần hiểu văn bản
Câu 1: (0,5 điểm) Bài văn trên nói về:
B. Tình anh em
Câu 2: (0,5 điểm) Việc gì xảy ra khi hai anh em cùng ra đồng vào sáng hôm sau?
C. Hai đống lúa vẫn bằng nhau.
Câu 3: (0,5 điểm) Người em nghĩ như thế nào?
C. Anh mình còn phải nuôi vợ con.
Câu 4: (0,5 điểm) Người anh nghĩ như thế nào?
B. Em ta sống một mình vất vả.
Câu 5: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây chỉ việc làm của người em?
B. Lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
Câu 6: (0,5 điểm) “Anh của mình còn phải nuôi vợ con” là câu theo kiểu:
A. Ai? Làm gì?
Câu 7: (1,0 điểm) Em hãy đặt một câu theo kiểu câu: Ai? Làm gì?
Ví dụ:
1, Học sinh đi lao động
2, Lớp 2A trực tuần
Câu 8: (1,0 điểm) Tác giả cho ta thấy được ý nghĩa của hai anh em khi gặp nhau trên cánh đồng như thế nào?
Cả hai xúc động, ôm chầm lấy nhau
Câu 9: (1,0 điểm) Theo em vì sao tác giả lại kể về việc làm của hai anh em?
Nói lên tình cảm anh em phải biết nhường nhịn, yêu thương nhau.
B. Phần viết
1. Chính tả: (4,0 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài:
Hai anh em
Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh thì thật không cân bằng.” Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
* Đánh giá cho điểm:
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn xuôi: 4,0 điểm
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm.
* Lưu ý: nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... bị trừ 0,5 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: (6,0 điểm)
- Đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Viết được đoạn văn kể về một người mà em yêu quý nhất, khoảng 4-5 câu trở lên.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.
+ Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. Trình bày bài viết sạch sẽ. - Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về cách diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm: 6,0; 5,5; 4,0; 3,5; 3,0; 2,5; 2,0; 1,5; 1,0; 0,5; 0.
Tham khảo:
Mẫu 1:
Ông ngoại của em năm nay sáu mươi hai tuổi. Ông làm nghề thợ điện, giờ đã nghỉ hưu. Trước đây, hàng ngày, ông cùng các chú công nhân khác phải trèo lên những cột điện cao để sửa chữa đường dây điện, lắp đặt công tơ. Ông em rất dũng cảm. Nhờ có ông mà những người dân có điện để thắp sáng và ông còn kiếm được tiền để mua quần áo mới, sách vở thưởng cho em mỗi khi em được học sinh giỏi. Em rất yêu quý và tự hào về ông.
Mẫu 2:
Trong gia đình, người em luôn kính trọng và tin yêu nhất là bố. Bố em năm nay ngoài ba mươi tuổi. Bố là bộ đội, cũng là kỹ sư giỏi. Mái tóc đen nhánh của bố luôn được cắt gọn gàng. Bố thường mặc những chiếc áo phông trông rất trẻ trung. Những lúc mặc quân phục, trông bố rất oai phong, Bố em là người tận tụy trong công việc. Nhìn những cây cầu mới được dựng lên, em càng thấy hiểu về công việc của bố và càng tự hào về bố hơn. Mặc dù công việc bận rộn nhưng bố vẫn luôn chăm lo cho gia đình. Không chỉ giúp mẹ việc nhà, bố còn dạy em học mỗi tối. Bố đúng là người bố tuyệt vời của em.
4. Ma trận đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 2
Mạch kiến thức, kĩ năng | Số câu và số điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | |||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | T L | ||
Đọc hiểu văn bản: - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung bài đọc. - Nêu được cảm nghĩ của câu chuyện. | Số câu | 2 | . | 2 | 1 | 1 | 4 | 2 | |||
Câu số | 1,2 | 3,4 | 7 | 8 | 1,2,3,4 | 7,8 | |||||
Số điểm | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | |||||
Kiến thức Tiếng Việt: - Nhận biết được câu đã cho thuộc mẫu câu nào? - Đặt câu theo mẫu câu: Ai thế nào? - Đặt dấu câu… | Số câu | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||
Câu số | 5 | 6 | 9 | 5,6 | 9 | ||||||
Số điểm | 0,5 | 0,5 | 1 | 1 | 1 | ||||||
TỔNG | Số câu | 3 | 3 | 2 | 1 | 6 | 3 | ||||
Số điểm | 1,5 | 1,5 | 2 | 1 | 3 | 3 | |||||
5. Đề thi thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 2
MÔN: TIẾNG VIỆT - THỜI GIAN: …PHÚT
(Không kể thời gian kiểm tra đọc thành tiếng)
Ngày kiểm tra: tháng … năm 2019
A. ĐỌC. (10 điểm)
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG. (4 điểm)
Cho học sinh bốc thăm và đọc một đoạn văn, thơ khoảng ....... tiếng/phút từ các bài tập đọc đã học ở sách Tiếng Việt 2 – Tập 1B. Sau đó HS trả lời 1 câu hỏi (do giáo viên nêu) về nội dung đoạn học sinh được đọc.
II. ĐỌC HIỂU KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT. (6 điểm)
1. Đọc thầm văn bản
Món quà quý
Mẹ con nhà thỏ sống trong một cánh rừng, Thỏ Mẹ làm lụng quần quật suốt ngày để nuôi đàn con. Bầy thỏ con rất thương yêu và biết ơn mẹ. Tết sắp đến, chúng bàn nhau chuẩn bị một món quà tặng mẹ. Món quà là một chiếc khăn trải bàn trắng tinh, được tô điểm bằng những bông hoa sắc màu lộng lẫy. Góc chiếc khăn là dòng chữ “Kính chúc mẹ vui, khoẻ” được thêu nắn nót bằng những sợi chỉ vàng.
Câu 1. (M1) 0,5 điểm. Câu văn nào dưới đây tả sự vất vả của Thỏ Mẹ?
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
a, Bầy thỏ con rất thương yêu và biết ơn mẹ.
b, Thỏ Mẹ cảm thấy mọi mệt nhọc tiêu tan hết.
c, Thỏ Mẹ làm lụng quần quật suốt ngày để nuôi đàn
d, Bầy thỏ con không biết yêu thương mẹ.
Câu 2. (M1) 0,5 điểm. Để tỏ lòng thương yêu và biết ơn mẹ, bầy thỏ con đã làm gì? Hãy khoanh tròn vào Đ hoặc S
Thông tin | Đ / S |
a) Hái tặng mẹ những bông hoa lộng lẫy. | Đ / S |
b) Làm tặng mẹ một chiếc khăn trải bàn. | Đ / S |
c) Làm tặng mẹ một chiếc khăn quàng. | Đ / S |
d) Tặng mẹ một chiếc áo. | Đ / S |
Câu 3. (M 2) 0,5 điểm. Dòng nào dưới đây gồm những từ chỉ hoạt động của người và vật?
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
a, bàn nhau,tặng.
b, khăn trải bàn, bông hoa
c, hiếu thảo, trắng tinh
d, Bông hoa, hiếu thảo
Câu 4. (M 2) 0,5 điểm. Câu “Bầy thỏ con tặng mẹ một chiếc khăn trải bàn.” được cấu tạo theo mẫu nào trong 3 mẫu dưới đây?
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
a, Ai là gì?
b, Ai làm gì?
c, Ai thế nào?
d, Ai như thế nào?
Câu 5. (M 1) 0,5 điểm) Trong các từ (buồn, trắng, hồng, cười) từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ chấm là:……. Bạn vui nhưng tớ lại rất………
Câu 6. (M 2) 0,5 điểm. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp.
Đi làm về mẹ lại nấu cơm quét nhà rửa bát đũa và tắm cho hai chị em Lan.
Câu 7: Em hãy viết 1 câu nói về Thỏ Mẹ cảm thấy những mệt nhọc tiêu tan hết khi nhận được món quà của các con? (M 3) (1 điểm)
….………………………………………………………………………………………..
Câu 8: Em nêu cảm nghĩ của mình sau khi đọc xong mẩu chuyện “Món quà quý”. Em hãy viết cảm nghĩ của em.(M 4) 1 điểm
….……………………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………………….
Câu 9: Đặt 1 câu theo mẫu Ai thế nào? (M3) 1 điểm
….……………………………………………………………………………………….
B. VIẾT (10 điểm)
I. Viết chính tả (6 điểm)
Nghe - Viết một đoạn trong bài: Câu chuyện bó đũa. Từ “Người cha liền bảo đến hết”
(Sách HDH TV2 tập 1B - Trang 57)
….……………………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………………….
II. TẬP LÀM VĂN: (4 điểm).
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4- 5 câu) nói về người thân trong gia đình em.
Dựa vào những gợi ý sau:
- Người thân của em là ai?
- Người đó như thế nào?
- Tính tình của người đó ra sao?(vui tính, hiền lành.......
6. Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 2
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Phần đọc thầm và làm bài tập 6 điểm
Câu 1. (0,5 điểm). Chọn C
Câu 2. (0,5 điểm): Chọn ý b để khoanh chữ Đ
Câu 3.(0,5 điểm): Chọn A
Câu 4. (0,5 điểm): Chon B
Câu 5. (0,5 điểm): Từ vui trái nghĩa với buồn
Câu 6. (0,5 điểm): Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp.
Đi làm về, mẹ lại nấu cơm, quét nhà, rửa bát đũa và tắm cho hai chị em Lan.
Câu 7: (1 điểm). Em hãy viết 1 câu nói về Thỏ Mẹ cảm thấy những mệt nhọc tiêu tan hết khi nhận được món quà của các con
- Vì Thỏ Mẹ thấy hạnh phúc biết các con hiếu thảo.
Câu 8: 1 điểm
Em nêu cảm nghĩ của mình sau khi đọc xong mẩu chuyện “ Món quà quý ”. Em hãy viết cảm nghĩ của em.
Là con phải biết thương yêu mẹ, hiểu được nỗi vất vả của mẹ, biết giúp đỡ mẹ.
Câu 9: 1 điểm Đặt 1 câu theo mẫu Ai thế nào?
VD: Bạn Vy lớp 2A rất hiền lành.
2. Phần đọc thành tiếng: 4đ
Cách đánh giá và cho điểm
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm
- Đọc đúng tiếng từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
B. KIỂM TRA VIẾT (Phần Chính tả – 6 điểm)
Hướng đẫn chấm điểm chi tiết:
- Tốc độ đạt yêu cầu: 2 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 2 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
(Phần Tập làm văn – 4 điểm)
Hướng đẫn chấm điểm chi tiết:
- Nội dung (ý): 2 điểm
- HS viết được đoạn văn gốm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.
- Kĩ năng: 2 điểm
- Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm
- Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm
- Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 0,5 điể
7. Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 theo Thông tư 22 - Đề 3
Điểm | Nhận xét của giáo viên |
.................................................................................................................... | |
.................................................................................................................... | |
..................................................................................................................... |
I. KIỂM TRA ĐỌC
1. Đọc thành tiếng: Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc thuộc tuần 10 - 17. Sách Tiếng Việt 2 tập
2. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất:
Câu 1. Trong câu truyện trên gồm có mấy nhân vật?
A, Một nhân vật: Cò
B. Hai nhân vật: Cò và Vạc
C. Ba nhân vật: Cò, Vạc, Sáo
Câu 2. Cò là một học sinh như thế nào?
A. Lười biếng.
B. Chăm làm.
C. Ngoan ngoãn, chăm chỉ.
Câu 3. Vạc có điểm gì khác Cò?
A. Học kém nhất lớp.
B. Không chịu học hành.
C. Hay đi chơi.
Câu 4. Vì sao Vạc không dám bay đi kiếm ăn vào ban ngày?
A. Sợ trời mưa.
B. Sợ chúng bạn chê cười.
C. Sợ Cò.
Câu 5. Cặp từ nào dưới đây là cặp từ trái nghĩa ?
A. Chăm chỉ - Siêng năng
B. Chăm chỉ - Ngoan ngoãn
C. Chăm chỉ - Lười biếng
Câu 6. Câu "Cò ngoan ngoãn" được viết theo mẫu câu nào dưới đây?
A. Ai là gì?
B. Ai làm gì?
C. Ai thế nào?
Câu 7. Em hãy gạch một gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “là gì? ”: Cò và Vạc là hai anh em.
Người ta bảo đấy là quyển sách của Cò.
Câu 8. Em hãy viết một câu nhận xét về Vạc?
Câu 9. Qua câu chuyện trên em rút ra bài học gì?
II. Kiểm tra kĩ năng viết
1. Chính tả (Nghe -viết)
Bài “Mua kính” từ Có một cậu bé ra đọc thử. (Tiếng Việt 2, tập 1, trang 53 )
2. Tập làm văn
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn (từ 3 đến 5 câu) kể về gia đình em.
Gợi ý: Gia đình em gồm mấy người ? Đó là những ai? nói về từng người trong gia đình em? Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?
Cá sấu sợ cá mập
Có một khu du lịch ven biển mới mở khá đông khách. Khách sạn nào cũng hết sạch cả phòng. Bỗng xuất hiện một tin đồn làm cho mọi người sợ hết hồn: hình như ở bãi tắm có cá sấu.
Câu hỏi 1. Khách tắm biển lo lắng điều gì?
Xem truyền hình
Nhà chú La mới mua ti vi. Cái Liên con chú, khoe với An:
- Vô tuyến đấy.
Còn chú La bảo đó là cái máy truyền hình. Chú mời khắp hàng xóm sang xem, vì tối nay ti vi sẽ đưa tin về xã nhà.
Câu hỏi 1. Chú La mời mọi người đến nhà mình làm gì?
Quyển sổ liên lạc
Ai cũng bảo bố Trung lắm hoa tay. Bố làm gì cũng khéo, viết chữ thì đẹp. Chẳng hiểu sao, Trung không có được hoa tay như thế. Tháng nào, trong sổ liên lạc, cô giáo cũng nhắc Trung phải tập viết thêm ở nhà.
Câu hỏi 1. Trong sổ liên lạc cô giáo nhắc Trung làm gì?
8. Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 theo Thông tư 22 - Đề 3
Tiêu chuẩn cho điểm đọc | Điểm |
- Đọc rõ ràng, rành mạch, lưu loát | 1 điểm |
- Đọc đúng tiếng, từ | 1 điểm |
- Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa | 1 điểm |
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: + Đoạn 1: Lo lắng trước tin đồn ở bãi tắm có cá sấu. + Đoạn 2: Chú La mời mọi người đến nhà để xem ti vi đưa tin về xã nhà. + Đoạn 3: Tháng nào cô cũng nhắc Trung phải luyện viết thêm ở nhà. | 1 điểm |
Cộng | 4 điểm |
2. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)
Đáp án | Điểm | |
Câu 1 | B. Hai nhân vật: Cò và Vạc | 0,5 |
Câu 2 | C. Ngoan ngoãn, chăm chỉ. | 0,5 |
Câu 3 | B. Không chịu học hành. | 0,5 |
Câu 4 | B. Sợ chúng bạn chê cười. | 0,5 |
Câu 5 | C. Chăm chỉ - Lười biếng | 0,5 |
Câu 6 | C. Ai thế nào? | 0,5 |
Câu 7 | Cò và Vạc là hai anh em. Người ta bảo đấy là quyển sách của Cò. | 1 |
Câu 8 | Vạc là một người không ngoan và lười biếng | 1 |
Câu 9 | Ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập thì được thầy cô và bạn bè yêu quý. | 1 |
B. Kiểm tra kĩ năng viết (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm)
- Đánh giá điểm
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ, đúng đoạn văn: 4 điểm.
Lưu ý:
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định...) trừ 0,25 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... trừ 0,5 –> 1 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn (6 điểm)
1. Yêu cầu
- Viết được đoạn văn theo đúng yêu cầu của bài.
- Bài viết khoảng 3 đến 5 câu, diễn đạt thành câu, lời kể tự nhiên, chân thật.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp.
2. Đánh giá điểm
- Bài viết đảm bảo các yêu cầu trên: 6 điểm
- Những bài văn không đáp ứng các yêu cầu trên, chữ xấu, sai nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp có thể cho các mức điểm là 5,5; 5 ; 4,5 ; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1 điểm.
- Bài làm lạc đề, sai thể loại không cho điểm.
9. Ma trận câu hỏi đề kiểm tra cuối kỳ I - Môn Tiếng Việt - Lớp 2 - Đề 3
Năm học: 2019- 2020
TT | Chủ đề | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | |||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu văn bản | Số câu | 02 | 02 | 1 | 1 | 6 | ||||
câu số | 1,2 | 3,4 | 8 | 9 | |||||||
2 | Kiến thức tiếng việt | Số câu | 1 | 1 | 1 | 3 | |||||
câu số | 5 | 6 | 7 | ||||||||
Tổng | 3 | 3 | 2 | 1 | 9 câu |
10. Ma trận câu hỏi đề kiểm tra đọc hiểu môn Tiếng Việt 2 cuối học kì 1 - Đề 4
Mạch kiến thức, kĩ năng | Số câu, số điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng |
Kiến thức Tiếng Việt Nhận biết được các từ chỉ đồ vật, hoạt động, đặc điểm, tính chất, từ cùng nghĩa. Nhận biết được các từ chỉ Ai làm gì? , Ai thế nào? , Ai là gì? | Số câu | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 |
Số điểm | 0,5 | 0,5 | 1 | 1 | 3 | |
Đọc hiểu văn bản - Hiểu ý chính của đoạn văn. - Giải thích được chi tiết đơn giản trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin đơn giản từ bài đọc | Số câu | 2 | 2 | 1 | 1 | 6 |
Số điểm | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | |
Tống | Số câu | 3 | 3 | 2 | 1 | 10 |
Số điểm | 1,5 | 1,5 | 2 | 2 | 7 |
11. Ma trận câu hỏi đề kiểm tra môn Tiếng Việt cuối học kì 1 lớp 2 - Đề 4
TT | Chủ đề | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | |||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu văn bản | Số Câu | 2 | 1 | 1 | 1 | 5 | ||||
Câu số | 1, 2 | 4 | 7 | 5 | |||||||
2 | Kiến thức | Số Câu | 1 | 1 | 2 | 1 | 5 |
tiếng Việt | |||||||||||
Câu số | 6 | 3 | 8,9 | 10 | |||||||
Tổng số câu | 3 | 2 | 2 | 2 | 1 | 10 |
12. Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 4
A. Phần đọc: (10 điểm)
I . Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng (mỗi học sinh đọc một đoạn hoặc cả bài trong sách giáo khoa Tiếng việt 2, tập 1 khoảng 1 phút 50 giây – 2 phút 10 giây) và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn theo nội dung được quy định sau:
Bài 1: “Sự tích cây vú sữa” đọc đoạn: “ Ở nhà cảnh vật vấn như xưa … ngọt thơm như sữa mẹ.” (trang 96)
Bài 2: “Bé Hoa”; đọc đoạn: “ Bây giờ… mẹ vẫn chưa về.” (trang 121).
Bài 3: “Bà cháu”: Sách Tiếng Việt tập 1 (trang 86) đoạn: Ngày xưa ở làng kia... bao nhiêu là trái vàng, trái bạc.
II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Sự tích cây vú sữa
Ngày xưa, có một cậu bé ham chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, chẳng nghĩ đến mẹ ở nhà mỏi mắt chờ
Không biết cậu đi đã bao lâu. Một hôm, vừa đói, vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh,cậu mới nhớ đến mẹ, liền tìm đường về nhà.
Ở nhà cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc. Kì lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh, rồi chín. Một quả rơi vào lòng cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.
Cậu nhìn lên tán lá. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu bé òa khóc. Cây xòa cành ôm cậu, như tay mẹ âu yếm vỗ về.
Trái cây thơm ngon ở vườn nhà cậu bé, ai cũng thích. Họ đem hạt gieo trồng khắp nơi và gọi đó là cây vú sữa.
* Đọc thầm bài: “Sự tích cây vú sữa”
Dựa theo nội dung bài đọc, HS khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1 : Vì sao cậu bé bỏ nhà ra đi?
a, Vì cậu thích đi chơi.
b, Vì ham chơi, bị mẹ mắng.
c, Vì đi chơi xa nên bị lạc đường.
Câu 2: Trở về nhà, không thấy mẹ, cậu bé đã làm gì?
a, Ngồi ở nhà chờ mẹ về.
b, Chạy sang nhà hàng xóm và tìm thấy mẹ.
c, Gọi mẹ đến khản tiếng rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc.
Câu 3: Điều gì ở cây gợi lên hình ảnh của mẹ cậu bé?
a, Cây xanh ra rất nhiều quả chín.
b, Dòng sữa trắng từ quả chín trào ra ngọt thơm như sữa mẹ.
c, Quả chín mọng, rơi vào lòng cậu bé.
Câu 4: Câu nào dưới đây được cấu tạo theo mẫu Ai làm gì?
a, Em là người gọn gàng, sạch sẽ.
b, Em đang luyện viết chữ.
c, Em học lớp mấy?
Câu 5: Các từ sau đây chỉ gì?
viết bài, vui chơi, thể dục, múa hát, quét nhà.
a, Từ chỉ sự vật.
b, Từ chỉ tính nết.
c, Từ chỉ hoạt động.
Câu 6: Sắp xếp lại các từ ở dòng sau để tạo thành một câu và viết lại câu đó.
Em chăm học/ bông hoa / được cô giáo tặng
Câu 7:
Đặt 1 câu theo mẫu Ai/ thế nào?
Câu 8: Em hãy đặt dấu phẩy vào câu sau cho phù hợp: Bạn Lan lớp em chăm ngoan học giỏi.
Câu 9: Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “làm gì”?
Cô giáo đang giảng bài.
Câu 10: Tìm từ trái nghĩa:
vui < - > ........... khóc < - > ........
B. Phần viết: (10 điểm)
I. Viết chính tả: (5 điểm (15 phút)
(nghe – viết) bài: “Con chó nhà hàng xóm” (Sách Tiếng việt 2, tập 1, trang 128 và 129, viết đoạn từ : “ Ngày hôm sau … và nô đùa”
Con chó nhà hàng xóm
Ngày hôm sau, bác hang xóm dẫn Cún sang với Bé. Bé và Cún càng thân thiết. Cún mang cho Bé khi thì tờ báo hay cái bút chì, khi thì con búp bê …Bé cười, Cún sung sướng vẫy đuôi rối rít. Thỉnh thoảng Cún muốn chạy nhảy và nô đùa.
II/ Phần tập làm văn: (5 điểm) (25 phút)
Viết một đoạn văn ngắn ( từ 4 đến 5 câu) kể về gia đình em , dựa theo gợi ý dưới đây:
- Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai?
- Bao nhiêu tuổi, hiện đang đi học hay làm nghề gì?
- Nói về từng người trong gia đình em?
- Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?
13. Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 - Đề 4
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (5 điểm)
- Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 40 tiếng/ phút thuộc chủ đề đã học ở học kì
- Trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc
II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Câu 1: b ( 0,5đ)
Câu 2: c ( 0,5đ)
Câu 3: b ( 0,5đ)
Câu 4: b. ( 0,5đ)
Câu 5: c. (0,5 điểm)
Câu 6: (0,5 điểm) Em chăm học được cô giáo tặng bông hoa.
Câu 7: (0,5 điểm) VD : Mẹ em rất hiền lành.
Câu 8: (0,5 điểm)
Bạn Lan lớp em chăm ngoan, học giỏi.
Câu 9 (0,5 điểm)
Cô giáo đang giảng bài.
Câu 10 : (0,5 điểm)
vui < - > buồn khóc < - > cười
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả (nghe – viết) (4 điểm) (khoảng 15 phút)
* Viết đúng tốc độ, chữ viết đẹp, trình bày sạch sẽ (4 điểm)
- Viết được nội dung yêu cầu bài chính tả theo đúng tốc độ, trình bày đẹp. Viết sai từ 1 đến 2 lỗi chính tả trong bài(trừ 0,25)
- Viết được nội dung bài chính tả, viết sai từ 2 đến 3 lỗi chính tả trong bài (0,5 điểm)
- Chưa hoàn thành: Chưa đạt được các yêu cầu trên.
2. Viết đoạn văn (6 điểm) (khoảng 25 phút)
Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 4 câu) kể về gia đình em. Dựa theo gợi ý sau:
- Nhà em có những ai?
- Cha ,mẹ, anh hoặc chị, em của em thường làm gì cho em?
- Em yêu quý ai nhất?
(Tùy nội dung bài viết của học sinh giáo viên cho điểm).
Chỉ cần các em ôn tập đúng trọng tâm nhất định các em sẽ đạt được kết quả cao, để ôn tập học kì 1 đơn giản giúp các em luyện tập thật chuyên sâu. Mời các em cùng tham khảo thêm các bộ đề kiểm tra môn Tiếng Việt lớp 2 khác:
- Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2019 - 2020
- Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2019 - 2020 có đáp án (24 đề)
- Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2019 - 2020 (11 đề)
- Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2019 - 2020 có đáp án
- Bộ đề thi học kì 1 môn Toán lớp 2 năm 2019 - 2020
- Bộ đề thi học kì 1 môn Toán lớp 2 năm 2019 - 2020 có đáp án
Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2019 - 2020 theo Thông tư 22 dành cho các em học sinh tham khảo củng cố cách làm bài, củng cố kiến thức lớp 2, chuẩn bị cho bài thi giữa và bài thi cuối học kì 1 lớp 2 đạt kết quả cao tất cả các môn: Toán lớp 2, Tiếng Việt lớp 2, Tiếng Anh lớp 2.