Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2018 - 2019 theo Thông tư 22

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm học 2018 - 2019 theo Thông tư 22 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc tổng hợp các dạng bài tập trọng tâm, giúp các em học sinh ôn tập, củng cố, rèn luyện kỹ năng học Tiếng Việt, chuẩn bị tốt cho kì thi học kì 1 lớp 3, đồng thời sẽ giúp các em tự học, tự nâng cao kiến thức môn Tiếng Việt 3.

1. Ma trận Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm học 2019 - 2020

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Cộng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản

Số câu

3

2

1

6 câu

Câu số

1,3,4

2,5

6

2

Kiến thức Tiếng Việt

Số câu

1

1

1

3 câu

Câu số

7

8

9

Tổng số

TS câu

3 câu

3 câu

2 câu

1 câu

9 câu

TS điểm

1.5 điểm

1.5 điểm

2 Điểm

1 điểm

6 điểm

2. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm học 2019 - 2020

Phần I: Kiểm tra đọc (10 điểm):

I. Đọc thành tiếng (4 điểm):

* Nội dung: Bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc.

+ Người con của Tây Nguyên.

+ Người liên lạc nhỏ.

+ Hũ bạc của người cha.

+ Cậu bé thông minh

* Thời lượng: Khoảng 60 tiếng/ phút.

II. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi (6 điểm): 35 phút

Cây gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen…đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy.

Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót.

Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát hiền lành. Cây đứng im lìm cao lớn, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.

(Theo Vũ Tú Nam)

Câu 1: Bài văn tả cây gạo vào mùa nào trong năm?

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Mùa xuân.

B. Mùa hạ.

C. Mùa thu

D. Mùa đông.

Câu 2: Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì?

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Ngọn lửa hồng.

B. Ngọn nến trong xanh.

C. Tháp đèn.

D. Cái ô đỏ

Câu 3: các loài chim làm gì trên cậy gạo?

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Làm tổ.

B. Bắt sâu.

C. Ăn quả.

D. Trò chuyện ríu rít.

Câu 4: Những chùm hoa gạo có màu sắc như thế nào?

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Đỏ chon chót

B. Đỏ tươi.

C. Đỏ mọng.

D. Đỏ rực rỡ.

Câu 5: Hết mùa hoa, cây gạo như thế nào?

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Trở lại tuổi xuân.

B. Trở nên trơ trọi.

C. Trở nên xanh tươi.

D. Trở nên hiền lành.

Câu 6: Em hãy điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong câu văn sau:

Hằng năm cứ vào đầu tháng chín các trường lại khai giảng năm học mới.

……………………………………………………………………………………………

Câu 7: Câu “Cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ” được viết theo mẫu câu nào?

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Ai thế nào?

Câu 8: Bộ phận in đậm trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim” trả lời cho câu hỏi nào?

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Là gì?

B. Làm gì?

C. Thế nào?

D. Khi nào?

Câu 9: Hãy ghi lại bộ phận trả lời câu hỏi “Làm gì?” trong câu dưới đây:

Trời sắp mưa, cha nhắc tôi đem theo áo mưa

……………………………………………………………………………

PHẦN II : KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả (5 điểm): Nghe – viết: bài “Mùa hoa sấu” (từ Vào những ngày cuối xuân, .... đến một chiếc lá đang rơi như vậy) - (trang 73, sách Tiếng Việt 3- Tập 1).

2. Tập làm văn (5 điểm) – 25 phút.

Đề bài : Kể về một người hàng xóm mà em quý mến (viết từ 7-10 câu).

Gợi ý: Giới thiệu người định tả.

- Tả ngoại hình và tả tính cách?

- Nghề nghiệp?

- Yêu thích cái gì?

3. Đáp án Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm học 2019 - 2020

Phần I:

1. Đọc thành tiếng (4 điểm):

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

2. Đọc hiểu:

Câu 1: A. Mùa xuân.(0,5 điểm)

Câu 2: C. Tháp đèn.(0,5 điểm)

Câu 3: D. Trò chuyện ríu rít. (0,5 điểm)

Câu 4: C. Đỏ mọng.(0,5 điểm)

Câu 5: D. Trở nên hiền lành. (0,5 điểm)

Câu 6: (1 điểm)

Câu 7: C. Ai thế nào? (1 điểm)

Câu 8: B. Làm gì? (1 điểm)

Câu 9: (1 điểm)

Phần II: (10đ)

1. Chính tả:4 điểm

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm.

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm

2. Tập làm văn: 6 điểm

- Nội dung (ý) (3 điểm): Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.

- Kỹ năng (3 điểm):

+ Điểm tối đa cho kỹ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm.

+ Điểm tối đa cho kỹ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm

+ Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm

4. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm học 2018 - 2019

Họ và tên học sinh:…….......

……………………………..

Lớp:……………………….

Trường: ……………………

Huyện:……………………..

BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KỲ I

NĂM HỌC: 2018- 2019

Môn: Tiếng Việt 3

Ngày kiểm tra:……………..

Thời gian kiểm tra (không kể thời gian phát đề)

Điểm

Nhận xét của giáo viên

A. KIỂM TRA ĐỌC:

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời một câu hỏi các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 17.

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

ĐƯỜNG VÀO BẢN

Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.

Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.

Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng…. Bên trên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời… Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…

Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.

(Theo Vi Hồng - Hồ Thủy Giang)

1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào?

A.

núi

B.

biển

C.

đồng bằng

2. Đoạn văn trên tả cảnh gì?

A.

suối

B.

con đường

C.

suối và con đường

3. Vật gì năm ngang đường vào bản?

A.

ngọn núi

B.

rừng vầu

C.

con suối

4. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn thấy gì?

A.

cá, lợn và gà

B.

cá, núi, rừng vầu, cây trám trắng, trám đen, lợn và gà

C.

những cây cổ thụ

5. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?

A.

Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa.

B.

Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to.

C.

Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…

6. Điền dấu phẩy vào câu “Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.”

A.

Đường vào bản tôi, phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa

B.

Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối, nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa

C.

Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo, bọt tung trắng xóa

7. Em hiểu gì về câu “Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.”

………………………………. ……………………………………………

………………………………. ……………………………………………

………………………………. ……………………………………………

8. Đặt một câu có hình ảnh so sánh:

………………………………. ……………………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT:

I. Chính tả: (4 điểm)

Âm thanh thành phố

Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô.

Theo Tô Ngọc Hiến

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Đề bài: Hãy viết một bức thư ngắn thăm hỏi một người thân mà em quý mến.

5. Đáp án Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm học 2018 - 2019

A. PHẦN ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của hs mà giáo viên cho điểm.

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Câu 1(0,5đ)

Câu 2(0,5đ)

Câu 3(1đ)

Câu 4(1đ)

Câu 5(0,5đ)

Câu 6(0,5đ)

A

C

C

B

A

C

Câu 7 và 8 tùy theo mức độ học sinh trả lời mà giáo viên tính điểm.

B. CHÍNH TẢ: (4 điểm)

- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 4 điểm.

- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.

C. TẬP LÀM VĂN: (6 điểm)

- Học sinh viết được bức thư đúng yêu cầu, đúng chính tả, diễn đạt rõ ý, mạch lạc, trình bày sạch đẹp đạt 6 điểm.

- Tùy theo mức độ làm bài của học sinh mà giáo viên tính điểm.

Ngoài đề thi môn Tiếng Việt lớp 3 đã được VnDoc.com cập nhật theo năm học thì các bạn hãy tham khảo thêm toàn bộ đề năm nay tất cả các môn tại đây:

Đề kiểm tra học kì 1 lớp 3 năm học 2019 - 2020 được tải nhiều nhất:

Như vậy, VnDoc.com đã gửi tới các bạn Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2018 - 2019 theo Thông tư 22. Ngoài Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm 2018 - 2019 trên, các em học sinh có thể tham khảo môn Toán lớp 3 nâng caobài tập môn Toán lớp 3 đầy đủ khác, để học tốt môn Toán hơn và chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao.

Đánh giá bài viết
73 44.063
Sắp xếp theo

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt

Xem thêm