Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 24 Tập 1 Kết nối tri thức
Soạn Văn 7 trang 24 Kết nối tri thức tập 1
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.
Câu 1 trang 24 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức: Trong đoạn văn sau, Đoàn Giỏi đã sử dụng các câu mở rộng thành phần vị ngữ bằng cụm từ để miêu tả cảnh vật ở rừng U Minh. Hãy chỉ ra tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ.
Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh,…
Hướng dẫn trả lời:
Vị ngữ | Phần vị ngữ được mở rộng | Tác dụng |
hót líu lo | líu lo | Bổ sung thêm đặc điểm về âm thanh cho động từ "hót" |
bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất | thơm ngây ngất | Bổ sung đặc điểm về hương thơm thơm cho danh từ "hương hoa tràm" |
đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng | phảng phất khắp rừng | Bổ sung về phạm vi và khả năng lan tỏa của "mùi hương ngọt" |
nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục | trên gốc cây mục | Bổ sung về vị trí của hành động "nằm vươn mình phơi lưng" |
luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh | từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh | Bổ sung cụ thể về sự biển đổi và các màu sắc của đối tượng được nói đến |
Câu 2 trang 25 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức: Chủ ngữ trong các câu sau làm một cụm từ. Hãy thử rút gọn các cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn.
a. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.
b. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.
c. Mấy con gầm ghì sắc lông màu xanh đang tranh nhau với bầy vẹt mỏ đỏ, giành mổ những quả chín trên cây bồ đề.
Hướng dẫn trả lời:
CN gốc (cụm từ) | CN đã được rút gọn | Nhận xét sự thay đổi nghĩa |
Một tiếng lá rơi lúc này | tiếng lá rơi | Chủ ngữ mất đi thông tin về thời điểm xuất hiện (lúc này) |
Phút yên tĩnh của rừng ban mai | phút yên tĩnh | Chủ ngữ mất đi thông tin về vị trí và thời gian (ở rừng ban mai) |
Mấy con gầm ghì sắc lông màu xanh | con gầm ghì | Chủ ngữ mất đi thông tin về đặc điểm nhận diện ngoại hình (sắc lông màu xanh) |
Câu 3 trang 25 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức: Vị ngữ trong các câu sau là một cụm từ. Hay thử rút gọn các cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn.
a. Mắt tôi vẫn không rời tổ ong lúc nhúc trên cây tràm thấp kia.
b. Rừng cây im lặng quá.
c. Ở xứ Tây Âu, tổ ong lại lợp, bện bằng rơm đủ kiểu, hình thù khác nhau…
Hướng dẫn trả lời:
VN gốc (cụm từ) | VN đã được rút gọn | Nhận xét về sự thay đổi nghĩa |
vẫn không rời tổ ong lúc nhúc trên cây tràm thấp kia | không rời tổ ong | Vị ngữ thiếu nội dung về đặc điểm (lúc nhúc) và vị trí (trên cây tràm thấp kia) |
im lặng quá | im lặng | Vị ngữ thiếu thông tin về mức độ, sắc thái của hiện tượng được nhắc đến (quá) |
lại lợp, bện bằng rơm đủ kiểu, hình thù khác nhau | hợp, bện bằng rơm | Vị ngữ thiếu thông tin về đặc điểm của hành động được nhắc đến (đủ kiểu, hình thù khác nhau) |
Câu 4 trang 25 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức: Các câu sau có thành phần chính là một từ. Hãy mở rộng thành phần chính của câu thành cụm từ
a. Gió thổi.
b. Không khí trong lành.
c. Ong bay.
Hướng dẫn trả lời:
Gợi ý mở rộng thành phần chính của câu thành cụm từ:
Mở rộng chủ ngữ bằng cụm từ | Mở rộng vị ngữ bằng cụm từ | Mở rộng chủ ngữ và vị ngữ bằng cụm từ | |
a. Gió thổi. | Những cơn gió đến từ phía Bắc thổi. | Gió thổi lạnh buốt, khiến mọi người co ro lại trong chiếc áo dày. | Những cơn gió đến từ phía Bắc thổi lạnh buốt, khiến mọi người co ro lại trong chiếc áo dày. |
Những làn gió thổi. | Gió thổi vù vù qua con đường vắng tanh. | Những làn gió thổi vù vù qua con đường vắng tanh. | |
Từng đợt gió Lào thổi. | Gió thổi những luồng hơi nóng như đến từ lò lửa khổng lồ nào đó. | Từng đợt gió Lào thổi những luồng hơi nóng như đến từ lò lửa khổng lồ nào đó. | |
b. Không khí trong lành. | Không khí buổi sớm trong rừng thông trong lành. | Không khí trong lành và dễ chịu, đem đến sự thư giãn cho mọi người. | Không khí buổi sớm trong rừng thông trong lành và dễ chịu, đem đến sự thư giãn cho mọi người. |
Bầu không khí lúc sáng sớm ở công viên trong lành. | Không khí rất trong lành nhờ có vườn cây xanh rộng và hồ nước mát. | Bầu không khí lúc sáng sớm ở công viên rất trong lành nhờ có vườn cây xanh rộng và hồ nước mát. | |
Không khí buổi sớm mai trong khu vườn trong lành. | Không khí trong lành và mát mẻ nhờ hàng bàng cao lớn bao quanh như một hàng rào khổng lồ. | Không khí buổi sớm mai trong khu vườn trong lành và mát mẻ nhờ hàng bàng cao lớn bao quanh như một hàng rào khổng lồ. | |
c. Ong bay. | Những chú ong mật nhỏ bé bay. | Ong bay rù rì từ khóm hoa này sang khóm hoa khác để chắt chiu từng giọt mật. | Những chú ong mật nhỏ bé bay rù rì từ khóm hoa này sang khóm hoa khác để chắt chiu từng giọt mật. |
Những con ong chăm chỉ bay. | Ong bay đi tìm mật từ sáng sớm. | Những con ong chăm chỉ bay đi tìm mật từ sáng sớm. | |
Một đàn ong mật bay. | Ong bay thành từng hàng như chúng em xếp hàng vào lớp. | Một đàn ong mật bay thành từng hàng như chúng em xếp hàng vào lớp. |