Thế nào là động vật hằng nhiệt, biến nhiệt? Cho ví dụ
Động vật biến nhiệt, động vật hằng nhiệt
Thế nào là động vật hằng nhiệt, biến nhiệt? Cho ví dụ. Đây là kiến thức các em được học trong chương trình Khoa học tự nhiên 7. phần Sinh học. Để giải đáp thắc mắc cho câu hỏi này, mời các em tham khảo tài liệu dưới đây của VnDoc nhé. Tài liệu sẽ giúp các em hiểu được thế nào là động vật hằng nhiệt và động vật biến nhiệt, cũng như các đặc điểm của động vật biến nhiệt và hằng nhiệt. Sau đây mời các em theo dõi chi tiết.
Khái niệm động vật hằng nhiệt:
Là động vật có nhiệt độ của cơ thể luôn ổn định không phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường.
Ví dụ: Nhóm này gồm các động vật có tổ chức cao như chim, thú và con người (chim, voi, gấu, con người….)
Khái niệm động vật biến nhiệt:
Là động vật có nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường.
Ví dụ: Các động vật biến nhiệt bao gồm các loại động vật có xương sống như cá, động vật lưỡng cư, động vật bò sát, cũng như số động các động vật không xương sống: ếch, cóc, cá chép……
Đặc điểm của Động vật hằng nhiệt:
Chúng có khả năng điều chỉnh nhiệt để duy trì một thân nhiệt nội tại ổn định, không phụ thuộc vào ảnh hưởng từ bên ngoài. Nhiệt độ này thường (nhưng không phải luôn luôn) cao hơn so với nhiệt độ của môi trường xung quanh.
- Là các loài động vật có thân nhiệt ổn định, độc lập với sự biến đổi của nhiệt độ môi trường.
Theo các quy tắc trên thì Sinh vật hằng nhiệt sống ở vùng nhiệt đới có tỉ lệ S/V lớn và ngược lại sinh vật sống ở vùng ôn đới tỉ lệ S/V nhỏ.
- Động vật hằng nhiệt có khả năng chịu đựng cao với sự thay đổi nhiệt độ của môi trường vì:
+ Động vật hằng nhiệt có khả nãng duy trì nhiệt độ cơ thể ổn định, không thay đổi theo nhiệt độ môi trường ngoài.
+ Cơ thế Động vật hằng nhiệt đã phát triển cơ chế điều hòa nhiệt và xuất hiện trung tâm điều hòa nhiệt ở bộ não.
+ Động vật hằng nhiệt điều chỉnh nhiệt độ cơ thể hiệu quả bằng nhiều cách như chống mất nhiệt qua lớp lông, da hoặc lớp mỡ dưới da hoặc điều chỉnh mao mạch gần dưới da. Khi cơ thể cần tỏa nhiệt, mạch máu dưới da dãn ra, tàng cường thoát hơi nước và phát tán nhiệt..
Vì thế ĐV hằng nhiệt có Ưu điểm là: có khả năng duy trì thân nhiệt bằng cách bỏ ra 1 lượng năng lượng khá lớn để vận hành các hệ thống có chức năng như 1 máy điều hòa, đổi lại thân nhiệt luôn được duy trì ở giá trị tối ưu để các quá trình trong cơ thể diễn ra thuận lợi. VD: trời nóng thì toát mồ hôi, trời lạnh thì run (run để cơ hoạt động ->sinh nhiệt), ...
- Đối với động vật hằng nhiệt, khi nhiệt độ môi trường xuống thấp (trời rét), do thân nhiệt cao hơn nhiều so với nhiệt độ môi trường nên động vật mất rất nhiều nhiệt vào môi trường xung quanh. Để bù lại số lượng nhiệt đã mất và duy trì thân nhiệt ổn định, cơ chế chống lạnh được tăng cường, quá trình chuyển hoá ở tế bào tăng lên, các chất bị ôxi hoá nhiều hơn. Nếu không được ăn đầy đủ để bù lại các chất đã bị ôxi hoá (tăng khẩu phần ăn so với ngày bình thường) động vật sẽ bị sút cân và dễ mắc bệnh, thậm chí có thể chết. Tuy nhiên, vào những ngày trời rét, nếu được ăn uống đầy đủ, động vật sẽ tăng cân do cơ thể tăng cường chuyển hoá và tích luỹ các chất dự trữ để chống rét.
Đặc điểm của Động vật biến nhiệt:
- Là các loài động vật có thân nhiệt biến đổi theo nhiệt độ môi trường.
- Để hoàn thành một giai đoạn sống động vật biến nhiệt cần tích đủ một lượng nhiệt gọi là tổng nhiệt hữu hiệu (S) được tính theo công thức: S = (T-C).D
(Trong đó: T : nhiệt độ môi trường; C: nhiệt độ ngưỡng phát triển; C là hằng số đặc trưng cho loài; D là số ngày hoàn thành giai đoạn sống).
- Đối với động vật biến nhiệt, nhiệt độ xuống thấp (trời rét) làm thân nhiệt của động vật giảm theo. Khi đó, các quá trình chuyển hoá trong cơ thể giảm, thậm chí bị rối loạn; các hoạt động sống của động vật như sinh sản, kiếm ăn... giảm. Vì thế, quá trình sinh trưởng và phát triển chậm lại.
- Các đặc điểm thích nghi của động vật biến nhiệt
- Một số thích nghi là tập tính. Thằn lằn và rắn nằm phơi nắng vào sáng sớm hay chiều tối, nhưng tìm nơi trú ẩn vào khoảng thời gian gần giữa trưa.
- Các tổ mối thường có hướng bắc-nam sao cho chúng hấp thụ càng nhiều nhiệt càng tốt vào lúc bình minh và hoàng hôn và lượng nhiệt tối thiểu vào khoảng thời gian gần giữa trưa.
- Các loài cá ngừ có khả năng giữ ấm toàn bộ cơ thể chúng thông qua cơ chế trao đổi nhiệt gọi là lưới vi mạch (rete mirabile), giúp giữ nhiệt bên trong cơ thể và giảm thiểu mất nhiệt qua mang. Chúng cũng có các cơ bơi gần về phía trung tâm cơ thể thay vì gần bề mặt cơ thể, và điều này cũng giảm thiểu mất nhiệt.
- Động vật cự nhiệt nghĩa là áp dụng chiến thuật có tỷ lệ diện tích bề mặt so với thể tích nhỏ hơn để giảm thiểu mất nhiệt, và điều này được ghi nhận ở một số nhóm động vật như cá mập trắng lớn hay các loài rùa biển.
- Trong hai nhóm sinh vật hằng nhiệt và sinh vật biến nhiệt thì nhóm sinh vật hằng nhiệt có khả năng chịu đựng cao với sự thay đổi nhiệt độ của môi trường hơn.
Các sinh vật biến nhiệt và hằng nhiệt.
Nhóm sinh vật | Tên sinh vật | Môi trường sống |
Sinh vật biến nhiệt | Cá | Nước, ao, hồ |
Ếch | Ao hồ, ruộng lúa, núi | |
Rắn | Ao hồ, ruộng lúa, núi | |
Sinh vật hằng nhiệt | Chim | Cây |
Voi | Rừng | |
Gấu Bắc Cực | Hang | |
Chó | Nhà |
........................
Ngoài tài liệu tài liệu Thế nào là động vật hằng nhiệt, biến nhiệt?, mời các em tham khảo thêm Tài liệu học tập lớp 7 và các dạng đề thi học kì 1 lớp 7, Đề thi học kì 2 lớp 7 ... được cập nhật liên tục trên VnDoc.com.