Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2025 có đáp án

Lớp: Lớp 7
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Đề thi
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Loại: Bộ tài liệu
Loại File: Word + PDF
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Bộ đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn năm 2024 - 2025 bộ 3 sách mới Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức, Cánh diều có đáp án và ma trận. Tài liệu được biên soạn theo cấu trúc mới năm 2025, là tài liệu hay cho thầy cô tham khảo ra đề và ôn luyện cho học sinh. Đây cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em ôn luyện và thử sức trước kì thi học kì 2 Văn 7 sắp tới. 

Lưu ý: Toàn bộ các đề thi học kì 2 Văn 7 có trong file tải, mời các bạn tải về tham khảo trọn bộ.

Link tải chi tiết từng bộ đề:

1. Đề thi cuối kì 2 Văn 7 Kết nối tri thức

1.1 Đề thi cuối học kì 2 Văn 7 KNTT cấu trúc mới năm 2025

Phần I. Đọc - hiểu

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Cậu bé thợ nề hôm nay đến chơi nhà chúng tôi, mặc chiếc áo vét cắt lại từ cái áo cũ của bố và còn dính lại những vết vôi và thạch cao. [...]

Chúng tôi cùng nhau chơi trò xây dựng. Cậu bé thợ nề thân yêu ấy khéo léo lạ lùng khi dựng lên những ngọn tháp và những chiếc cầu đứng vững tựa hồ do một phép màu nhiệm nào; cậu xây dựng các công trình ấy với vẻ nghiêm chỉnh và nhẫn nại của một người lớn bé nhỏ. Xây tháp này xong xây tháp khác, cậu nói chuyện với tôi về gia đình mình. Bố mẹ và cậu và ở trên một cái gác xép: bố cậu theo học lớp ban đêm để biết đọc. Chắc bố mẹ cậu thương cậu lắm, điều đó thấy rõ ở chỗ quần của cậu tuy xấu nhưng mặc rất ấm; người ta đã cẩn thận may lót rất dày, và cái cà vạt cậu đeo là do mẹ cậu tự tay thắt cho rất ngay ngắn. […]

Đến bốn giờ, chúng tôi được ăn chiều, ngồi trên ghế da dài; và khi chúng tôi ăn xong đứng dậy, không hiểu tại sao bố lại không muốn tôi phủ sạch vết vôi trắng mà cái áo của cậu bé thợ nề đã để dây trên lưng ghế; bố giữ tay tôi lại, và mãi về sau mới tự mình phủi lấy một cách kín đáo. Trong khi chơi, cậu bé thợ nề đánh mất một chiếc khuy áo, mẹ tra lại cho cậu. Mặt đỏ như gấc, cậu chẳng nói chẳng rằng khi thấy mẹ khâu; cậu không dám thở vì quá lúng túng trước sự chăm sóc của mẹ đối với cậu. Tôi đưa cho cậu xem những quyển album sưu tầm những bức kí họa; thế là tự nhiên chẳng nghĩ đến, cậu liền bắt chước những nét nhăn nhó mặt mày vẽ trong tranh, tài đến nỗi bố phải bật cười.”

(Trích “Những tấm lòng cao cả”, E.Đ. A-mi-xi, NXB Văn học, 2013)

Câu 1. Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy?

Câu 2. Theo em, tại sao người bố lại không muốn con phủi sạch vết vôi trắng mà cái áo của cậu bé thợ nề đã để dây trên lưng ghế?

Câu 3. Chi tiết “cậu không dám thở vì quá lúng túng trước sự chăm sóc của mẹ” gợi lên điều gì về cảm xúc của cậu bé thợ nề?

Câu 4. Từ “lúng túng” trong đoạn trích trên có ý nghĩa gì?

Câu 5. Tìm ba từ đồng nghĩa với từ “nhẫn nại”.

Câu 6. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn in đậm.

Câu 7. Hành động của người bố trong đoạn trích cho thấy được cách ứng xử đáng trân trọng và đầy tinh tế. Đó là điều vô cùng cần thiết khi giao tiếp với mọi người trong cuộc sống. Em sẽ ứng xử với mọi người như thế nào để gây dựng được mối quan hệ tốt đẹp?

Phần II. Viết

Viết bài văn (khoảng 500) chữ trình bày suy nghĩ về hiện tượng nói tục, chửi bậy của học sinh hiện nay.

Xem đáp án trong file tải

1.2 Đề thi học kì 2 Văn 7 KNTT cấu trúc cũ

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:

LỄ CÚNG TẠ ƠN CHA MẸ CỦA NGƯỜI J’RAI VÀ BA NA

Khi người con đã trưởng thành, có đủ điều kiện kinh tế thì sẽ tổ chức một lễ gọi là Lễ tạ ơn để cảm ơn công sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ. Đây thật sự là một nét đẹp trong đời sống văn hóa ứng xử của cộng đồng người J’rai và Ba Na ở Kon Tum. Mặc dù họ là hai dân tộc khác nhau hoàn toàn về ngôn ngữ, tập quán… nhưng lại gặp nhau ở điểm chung trong văn hóa ứng xử này. Điều này đã thể hiện đạo lý của con cái đối với cha mẹ và đề cao vai trò nuôi nấng, dạy dỗ của bậc sinh thành dành cho con cái từ xưa đến nay.

Lễ cúng tạ ơn cha mẹ, người J’rai gọi là Chal mơ nê kơ mi ma (teh rơ mơ kơ mi ma bui); còn người Ba Na gọi là Khop bơnê kơ me pa. Thường được tổ chức vào tiết nông nhàn (Ning nơng), sau lễ mừng lúa mới. Đây là lễ của người con ruột đã có gia đình, có nhà riêng và làm ăn khấm khá. Sẽ tự nguyện thông báo với dòng tộc, bố mẹ về việc muốn tổ chức ngày lễ để tạ ơn cha mẹ đã sinh và nuôi dạy mình nên người. Tùy vào điều kiện kinh tế của người con quyết định vật cúng, nếu giàu có thì mổ bò còn nếu không thì một con heo lớn, một con gà và một ghè rượu ngon. Mặc dù lễ Cúng tạ ơn cha mẹ chỉ gói gọn trong từng gia đình, dòng tộc nhưng Lễ được tổ chức khá long trọng trong hai ngày. Thông thường ngày đầu tiên là dành cho phần lễ trong gia đình thân thuộc, còn ngày hôm sau mới mời bà con, anh em ở làng xa đến ăn uống chung vui.

Vào ngày đã được sự đồng ý của cha mẹ. Gia đình người con sẽ mang lễ vật đến, một ghè rượu ngon đặt giữa nhà và bắt đầu mổ gà và heo (bò). Lấy tiết con vật cúng bôi lên ghè rượu, lấy một phần gan sống của các con vật đem xâu vào cây tre rồi cột trên miệng ghè để cúng ông bà tổ tiên và một phần đem ra ngoài sân cúng thần linh. Gà, thịt heo được nướng, xâu vào cây tre rồi cùng cột vào cây nơi buộc ghè rượu. Họ sẽ lấy một nhánh lá rừng nhúng vào trong ghè rượu cúng rồi phẩy rượu lên cha mẹ và con. Tiếp theo cha mẹ và con sẽ lần lượt khấn vái thần linh, ông bà tổ tiên, mời họ về cùng hưởng và chứng kiến sự hiếu thuận của con cháu. Cảm ơn họ đã ban cho sự giàu có, no đủ, gia đình bình yên, hạnh phúc...

Sau đó chính tay người con sẽ làm các món ăn ngon dâng lên cha mẹ mình. Thông thường là làm theo khẩu vị mà cha mẹ mình thích ăn nhất. Gà sẽ được lóc xương nấu cháo; heo sẽ lấy phần thịt thăn đem nướng. Sau khi đã chuẩn bị xong, người con mang đến dâng cho mẹ mình ăn trước và mời mẹ uống cang rượu cần đầu tiên rồi mới đến cha, đồng thời cũng nhắc lại thời thơ ấu đã được mẹ nuôi nấng, nhờ có dòng sữa mẹ nên mới lớn khôn và nhờ cha đã dạy dỗ, chở che nên được như hôm nay. Người mẹ, cha nhận lời và cũng cảm ơn con đã biết hiếu thuận, nhớ ơn sinh thành, cầu mong con sẽ không bị đau ốm và làm ăn ngày càng tốt hơn nữa.

Câu 1: Hai câu văn: “Họ sẽ lấy một nhánh lá rừng nhúng vào trong ghè rượu cúng rồi phẩy rượu lên cha mẹ và con. Tiếp theo cha mẹ và con sẽ lần lượt khấn vái thần linh, ông bà tổ tiên, mời họ về cùng hưởng và chứng kiến sự hiếu thuận của con cháu.”sử dụng phép liên kết nào? ( NB)

A. Phép lặp, phép nối

B. Phép thế, phép lặp

C. Phép thế, phép nối

D. Phép nối, phép đồng nghĩa.

Câu 2: Công dụng của dấu chấm lửng trong câu: “Cảm ơn họ đã ban cho sự giàu có, no đủ, gia đình bình yên, hạnh phúc...” là gì? ( NB)

A. Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;

B. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;

C. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho nội dung bất ngờ;

D. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

Câu 3: Bài viết trên mang đặc trưng của kiểu văn bản: (NB)

A. Văn bản tự sự

B. Văn bản biểu cảm

C. Văn bản nghị luận

D. Văn bản thông tin.

Câu 4: Nội dung chính của văn bản trên là: (TH)

A. Văn bản cung cấp thông tin về lễ tạ ơn cha mẹ của người Ja rai, Ba na

B. Văn bản kể lại lễ tạ ơn cha mẹ của người Ja rai, Ba na

C. Văn bản tái hiện lại lễ tạ ơn cha mẹ của người Ja rai, Ba na

D. Văn bản đưa ra ý kiến về lễ tạ ơn cha mẹ của người Ja rai, Ba na

Câu 5: Văn bản trên được triển khai theo trình tự nào?( TH)

A. Theo trình tự thời gian

B. Theo tùy hứng

C. Theo trình tự ngược thời gian

D. Kết hợp ngược trình tự.

Câu 6: Dòng nào nêu đúng, đầy đủ những thông tin cơ bản của văn bản trên? (NB)

A. Thời gian, địa điểm, chuẩn bị, ý nghĩa của lễ hội

B. Thời gian, địa điểm, chuẩn bị, cách thức tổ chức, ý nghĩa

C. Nguồn gốc, chuẩn bị, địa điểm, ý nghĩa của lễ hội

D. Thời gian, nguồn gốc, địa điểm, cách thức tổ chức

Câu 7: Theo em đạo lý được nhắc đến trong câu văn “ Điều này đã thể hiện đạo lý của con cái đối với cha mẹ và đề cao vai trò nuôi nấng, dạy dỗ của bậc sinh thành dành cho con cái từ xưa đến nay.” của văn bản trên là gì ? (TH)

A. Tôn sư trọng đạo

B. Uống nước nhớ nguồn

C. Tương thân tương ái

D. Lá lành đùm lá rách

Câu 8 : Theo em câu ca dao nào sau đây phù hợp với nội dung mà văn bản đề cập? ( TH)

A. Ơn cha nặng lắm ai ơi

Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang

B. Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.

C. Dù ai đi ngược về xuôi

Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba.

D. Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng.

Trả lời câu hỏi :

Câu 9: (1,0 điểm) Qua văn bản em rút ra được bài học gì cho bản thân? (VD)

Câu 10: (1,0 điểm) Em hãy kể ra hai việc làm thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. ( VD)

II. VIẾT (4,0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: “Sống trải nghiệm là lối sống rất cần thiết cho giới trẻ hôm nay”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên? ( VDC)

Đáp án đề thi học kì 2 Văn 7 Kết nối tri thức

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

 

1

A

0,5

2

A

0,5

3

D

0,5

4

A

0,5

5

A

0,5

6

B

0,5

7

B

0,5

8

A

0,5

 

9

Bài học rút ra:

Định hướng:

- Công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ là vô cùng to lớn.

- Chúng ta phải biết ơn, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. Đó là biểu hiện của đạo lí uống nước nhớ nguồn; là nét đẹp trong văn hóa ứng xứ của người Việt.

- Nếu thiếu đi đạo lí đó, con người sẽ trở thành kẻ vong ân bội nghĩa, ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, xã hội

*Lưu ý: + HS có những đáp án khác, nếu hợp lí vẫn được điểm tối đa nhưng phải bám sát vào văn bản.

+ HS nêu ít nhất 2 ý là cho điểm tối đa, mỗi ý đúng 0,5 điểm

1,0

 

10

- HS có thể kể tên 2 việc làm ví dụ như:

+ Chúng ta tổ chức lễ mừng thọ cho ông bà, cha mẹ.

+ Chăm ngoan, học giỏi, vâng lời ông bà, cha mẹ

….

( HS kể được 1 việc làm thì đạt 0,5đ; HS có thể có những đáp án khác nhau, GV tôn trọng ý kiến nhưng phải đảm bảo yêu cầu)

1,0

 

 

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Bài viết có bố cục 3 phần: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được vấn đề nghị luận bằng các luận điểm, kết bài khẳng định được tính đúng đắn của vấn đề nghị luận.

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về trải nghiệm là sự cần thiết cho giới trẻ hôm nay.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

* Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của trải nghiệm đối với cuộc sống. Sống trải nghiệm rất cần thiết với giới trẻ.

* Thân bài:

- Sống trải nghiệm là biểu hiện của việc làm, hành động,.. tự mình trải qua hoặc cùng với người thân, bạn bè như tham dự sinh nhật, đi dã ngoại, về quê, ...

- Bày tỏ ý kiến về sống trải nghiệm là cần thiết cho mọi người, nhất là giới trẻ vì:

+ Trải nghiệm giúp chúng ta có thêm hiểu biết, kinh nghiệm, có cách nghĩ, cách sống tích cực,....

+ Trải nghiệm giúp bản thân khám phá ra chính mình để có quyết định đúng đắn, sáng suốt...; giúp con người sáng tạo, biết cách vượt qua khó khăn, có bản lĩnh, nghị lực...

(Lấy dẫn chứng để chứng minh) .

+ Thiếu trải nghiệm cuộc sống của mỗi người sẽ nghèo nàn, thụ động, nhàm chán, …

- Đưa ra lời khuyên cho giới trẻ : cần trải nghiệm để khám phá cuộc sống và chính mình...

- Liên hệ bản thân : nhận thức được vai trò, sự cần thiết của sống trải nghiệm, biết trải nghiệm tích cực để trưởng thành, sống đẹp hơn.

* Kết bài: Khẳng định tầm quan trọng của trải nghiệm đối với cuộc sống của mỗi con người, nhất là giới trẻ.

2,75

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục.

0,5

2. Đề kiểm tra cuối học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo

2.1 Đề thi học kì 2 Văn 7 CTST cấu trúc mới năm 2025

Phần I. Đọc hiểu

Đọc đoạn trích sau trả lời các câu hỏi:

Tên thì rõ ràng là rạch, nhưng đoạn chảy gần chợ người ta lại gọi kinh, và dòng chảy bị bóp nghẹt bởi hai dãy nhà san sát. Rạch Rập chảy sâu về phía Nam thì rộng dần ra, qua những ruộng vườn xanh ngắt nghe trẻ con rủ nhau tắm sông tụi bây ơi.

Hồi tôi bảy tuổi, đó là con sông rộng nhất trần đời. Nhất là những buổi chiều tần ngần nhìn ông ngoại chống xuồng đưa má qua sông, rồi má một mình lội men theo bờ ruộng lên lộ xe, đi thêm gần chục cây số nữa, là đến nhà. Cái tổ đó tôi chui rúc cho đến năm bảy tuổi, cái tuổi cần tới trường ngoảnh đi ngoảnh lại trường nào cũng xa, đường nào tới chữ cũng bị mưa nhấn chìm ngoi ngóp. đưa tôi về với ngoại, trường học cách nhà ngoại chỉ một mảnh vườn, còn gì tiện bằng. Chủ nhật tôi tha thẩn chạy chơi ở đâu cũng ráng dỏng lỗ tai ngóng bên sông coi ai kêu ới lên không. Phía đó lao xao nghĩa là thăm, khi đi cùng ba, cùng anh hay chị. Buổi ra về, chắc thấy nắng úa dần trên đám dừa nước trước nhà ngoại chưa đủ cho tôi mủi lòng, mấy con bìm bịp còn đem rải tiếng kêu rầu rĩ lên mặt sông đang đầy cho buổi tiễn đưa sầu sâu thêm nữa.

[…] Dòng sông chỉ chảy qua đời tôi hai năm chẵn, nhưng đã mặc định mãi mãi trong tôi rằng, sông thì buồn. Tôi té xuống sông Tiền, đi thuyền trên sông Hàm Luông, ra chơi giữa sông Hồng, thò chân xuống sông Nho Quế, nghe Sereprok sôi réo… thì vẫn không nguôi được cảm giác buồn của sông. Muôn thuở. Của chia cắt, của thầm lặng, của những cuộc luân lạc1 gần như bất tận, của sự cho đi, chỉ có cho đi.

(Trích “Rạch Rập” - In trong tập “Bánh trái mùa xưa”, Nguyễn Ngọc Tư, NXB Hội Nhà văn, tr.5,7)

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể loại nào?

Câu 2. Tại sao nhân vật "tôi" lại cho rằng dòng sông là “buồn”?

Câu 3. Qua đoạn trích, em cảm nhận được tình cảm của nhân vật "tôi" đối với dòng sông như thế nào? Hãy chỉ ra một chi tiết thể hiện rõ nhất tình cảm đó.

Câu 4. Câu văn “Dòng sông chỉ chảy qua đời tôi hai năm chẵn, nhưng đã mặc định mãi mãi trong tôi rằng, sông thì buồn” có ý nghĩa gì đối với nhân vật "tôi"?

Câu 5. Thông điệp tác giả gửi gắm qua đoạn trích là gì?

Câu 6. Từ “hồi” trong đoạn trích là từ ngữ địa phương vùng nào và nghĩa của từ là gì?

Câu 7. Nêu tác dụng của dấu chấm lửng trong đoạn văn sau:

Buổi má ra về, chắc thấy nắng úa dần trên đám lá dừa nước trước nhà ngoại chưa đủ cho tôi mủi lòng, mấy con bìm bịp còn đem rải tiếng kêu rầu rĩ lên mặt sông đang đầy cho buổi tiễn đưa sầu sâu thêm nữa.

[…] Dòng sông chỉ chảy qua đời tôi hai năm chẵn, nhưng đã mặc định mãi mãi trong tôi rằng, sông thì buồn.

Phần II. Viết

Viết bài văn khoảng 1,5 trang giấy trình bày cảm nhận của em về bài thơ “Đưa con đi học” của Tế Hanh.

ĐƯA CON ĐI HỌC

“Sáng nay mùa thu sang

Cha đưa con đi học

Sương đọng cỏ bên đường

Nắng lên ngời hạt ngọc

Lúa đang thì ngậm sữa

Xanh mướt cao ngập đầu

Con nhìn quanh bỡ ngỡ

Sao chẳng thấy trường đâu?

1 Luân lạc: Dùng để miêu tả quá trình di chuyển, thay đổi, chia cắt (“Luân” là vòng xoay, “lạc” là mất mát, tách rời, không ổn định)

Xem đáp án trong file tải

2.2 Đề thi cuối kì 2 Văn 7 CTST cấu trúc cũ

I. TRẮC NGHIỆM ĐỌC - HIỂU: (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

TRÒ CHƠI “CHIM BAY CÒ BAY”

a. Mục đích:

Trò chơi Chim bay cò bay hình thành tinh thần tập thể, luyện sự chú ý và phản xạ tốt, tập thể dục nhẹ nhàng cho trẻ.

b. Chuẩn bị:

Tập hợp các bé đứng thành một vòng tròn, mặt hướng vào tâm.

Bài đồng giao được sử dụng trong trò chơi

“Xấu hổ
Lấy rổ mà che
Lấy nong mà đậy
Lấy chày đập bóng.”

c. Hướng dẫn chơi:

Mọi người đứng chung quanh tạo thành một vòng tròn và sẽ có một người điều khiển trò chơi đứng ở ngay giữa.

Người điều khiển nói “chim bay” đồng thời nhảy bật lên, giang hai cánh tay như chim đang bay.

Lúc đó, các trẻ phải làm động tác và hô theo người điều khiển.

Nếu người điều khiển hô những vật không bay được chẳng hạn như “nhà bay” hay “bàn bay” mà trẻ nào làm động tác bay theo người điều khiển hay những vật bay được mà lại không làm động tác bay thì sẽ bị phạt bằng cách lò cò một vòng bên ngoài vòng tròn.

Trong lúc bị phạt lò cò, các trẻ còn lại có thể vừa vỗ tay vừa hát các câu đồng dao có ý chọc bạn như:

Xấu hổ

Lấy rổ mà che

Lấy nong mà đậy

Lấy chày đập bóng.

Điều này, sẽ tạo nên sự lôi cuốn cho trò chơi hơn, có thể biến tấu thêm phần “cá lặn” hay “tàu lặn,vịt lặn”…để xem kẽ với trò “Chim bay, cò bay”.

(In trong 100 trò chơi dân gian cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng , 2014)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1: Văn bản “Chim bay cò bay” thuộc thể loại nào ?

A. Văn bản nghị luận

B. Văn bản truyện ngụ ngôn

C. Văn bản truyền thuyết

D. Văn bản thông tin

Câu 2: Văn bản “chim bay cò bay” cung cấp được những thông tin cơ bản nào?

A. Mục đích, hướng dẫn chơi, luật chơi

B. Mục đích, chuẩn bị, hướng dẫn chơi

C. Nguồn gốc, hướng dẫn chơi, luật chơi

D. Mục đích, hướng dẫn chơi, hình thức xử phạt

Câu 3: Văn bản “Chim bay cò bay” hướng dẫn bao nhiêu cách chơi? A. 3 cách chơi

B. 2 cách chơi

C. 1 cách chơi

D. 4 cách chơi

Câu 4: Số từ là:

A. Là từ biểu thị số lượng và số thứ tự của sự vật.

B. Số từ biểu thị số lượng ước chừng.

C. Số từ biểu thị số thứ tự.

D. Số từ biểu thị số lượng.

Câu 5: Thông tin trong mục “Hướng dẫn cách chơi” được triển khai theo cách nào?

A. Theo trình tự thời gian

B. Theo trình tự không gian

C. Theo quan hệ nhân quả

D. Theo diễn biến tâm lí

Câu 6: Trong các tò chơi sau trò chơi nào không phải là trò chơi dân gian?

A. Rồng rắn lên mây

B. Đua thuyền trên cạn

C. Ô ăn quan

D. Trò chơi điện tử

Câu 7: Xác định ý nghĩa của số từ được in đậm trong câu thơ:

“Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt”

A. Biểu thị số lượng

B. Biểu thị số thứ tự

C. Biểu thị lượng từ

D. Biểu thị số lượng ước chừng

Câu 8: Tìm cụm từ dùng làm chủ ngữ trong câu “Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang”

A. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời

B. Dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang

C. Người dân cày Việt Nam

D. Dưới bóng tre xanh

Câu 9: Trò chơi “Bịt mắt bắt dê” mang đến cho em những trải nghiệm gì?

Câu 10: Hãy kể tên hai lễ hội mà em biết ở địa phương em?

II. VIẾT: (4,0 điểm)

Đề: Suy nghĩ về hiện tượng bạo lực học đường trong trường học hiện nay.

Đáp án Đề thi cuối kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

6.0

 

1

D

0.5

2

B

0.5

3

C

0.5

4

A

0.5

5

A

0.5

6

D

0.5

7

B

0.5

8

C

0.5

9

Mang đến cho em những trải nghiệm: Giúp em hình thành tinh thần tập thể, luyện sự chú ý và phản xạ tốt. Trò chơi giúp tạo không khí vui vẻ, sôi động và tăng thêm tính đoàn kết

1.0

10

- Lễ hội ở địa phương em:

+ Lễ hội Kate của xã Phú Lạc

+ Lễ hội Nghinh Ông

1.0

II

VIẾT

ĐIỂM

4.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận..

- Mở bài giới thiệu được đối tượng cần bàn luận

- Thân bài triển khai vấn đề cần bàn luận.

- Kết bài khẳng định lại ý nghĩa của vấn đề

 

0,5

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

- Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống.

 

0,5

c. HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần lựa chọn chi tiết, thông tin chọn lọc, tin cậy về đối tượng.

* HS trình bày các ý sau:

1. Mở bài: Giới thiệu về bạo lực học đường.

2. Thân bài: Nghị luận về bạo lực học đường

- Trình bày được các ý sau

+ Thế nào là bạo lực học đường?

+ Hiện trạng của bạo lực học đường hiện nay

+ Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bạo lực học đường

+ Hậu quả của bạo lực học đường

+ Biện pháp khắc phục nạn bạo lực học đường

+ Đưa ra bài học cho bản thân

3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về bạo lực học đường.

 

 

 

 

2.06

d. Chính tả, ngữ pháp: 0,25

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Nếu bài làm mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp

0.5

0.5

e. Sáng tạo: 0.5

- Lựa chọn sự việc, chi tiết và sắp xếp diễn biến câu chuyện một cách nghệ thuật; diễn đạt sáng tạo.

- Có những suy nghĩ, cảm nhận mới mẻ, sáng tạo.

3. Đề kiểm tra cuối học kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều

3.1 Đề thi học kì 2 Văn 7 Cánh diều cấu trúc mới năm 2025

Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc văn bản sau:

Dặn mẹ

Ngày mai con đi xa

Mẹ đừng buồn mẹ nhé

Chín tháng nhanh như mây

Trôi miên man đầu ngõ

 

Mẹ đừng rơi nước mắt

Đừng buồn lúc chiều buông

Đừng quên ngàn câu hát

Cho thềm nhà nở hoa

……………………………

Mẹ ơi những ngày xa

con thương mẹ nhất

Mẹ đặt tay lên tim

con đang đó

 

Như ngọt ngào cơn gió

Như nồng nàn cơn mưa

Với vạn ngàn nỗi nhớ

Mẹ dịu dàng trong con!

(Trích “Dặn mẹ”, Đỗ Nhật Nam)

Thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Câu 1. Xác định thể thơ của bài “Dặn mẹ”.

Câu 2. Chỉ ra từ láy trong đoạn thơ trên.

Câu 3. Nêu ý nghĩa của hai dòng thơ:

“Mẹ đặt tay lên tim Có con đang đó”

Câu 4. Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ điệp ngữ trong khổ 1,2.

Câu 5. Em hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ về tình mẫu tử. Em sẽ làm gì để thể hiện tình yêu thương với mẹ?

Phần II. Viết

Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) cảm nhận hai khổ thơ cuối của bài “Dặn mẹ” (Đỗ Nhật Nam).

Câu 2.

“Ngày mai con đi xa Mẹ đừng buồn mẹ nhé”

Thời gian trôi đi, rồi một ngày chúng ta sẽ phải rời xa vòng tay ấm áp, yêu thương, che chở của mẹ để trưởng thành. Em hãy viết bài văn (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ về sự tự lập của mỗi người.

Xem đáp án trong file tải

3.2 Đề thi học kì 2 Văn 7 Cánh diều cấu trúc cũ

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II

Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp chú kiến đi ngang qua, kiến đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ. Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò chuyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ”.

- “Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa…”. Châu chấu mỉa mai. Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn. Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Nó đến cầu cứu và được con kiến giúp đỡ. Còn kiến thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà nó đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè.

(“ Kiến và Châu Chấu”- Truyện ngụ ngôn Việt Nam)

Câu 1. Truyện Kiến và Châu chấu thuộc thể loại nào?

A. Truyện thần thoại.

B. Truyện ngụ ngôn.

C. Truyền thuyết.

D. Truyện cổ tích.

Câu 2. Truyện được kể ở ngôi thứ mấy?

A.Ngôi thứ nhất.

B. Ngôi thứ `ba

Câu 2. Trong đoạn 1 , châu chấu xanh gặp kiến trong hoàn cảnh nào?

A. Kiến đang cõng một hạt ngô để tha về tổ.

B. Kiến đang làm việc xây tổ.

C. Kiến đang ca hát.

D. Kiến đang lao động

Câu 3. Châu chấu đã rủ kiến làm gì cùng mình?

A. Cùng nhau ca hát, nhảy múa

B. Trò chuyện và đi chơi thoả thích

C. Cùng nhau khám phá trên cánh đồng

D. Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông

Câu 4. Kiến đã khuyên châu chấu nên làm gì?

A. Chăm chỉ làm việc, đừng rong chơi

B. Đi thu lượm lương thực trên cánh đồng.

C. Đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới

D. Cùng tha mồi về tổ kiến

Câu 5. Vì sao kiến không đi chơi cùng châu chấu?

A. Kiến không thích đi chơi

B. Kiến không thích châu chấu

C. Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông

D. Kiến không muốn lãng phí thời gian

Câu 6. Kết cục nào đã đến với Châu chấu?

A.Châu chấu vẫn rong chơi thỏa thích.

B.Châu chấu phải nhờ sự giúp đỡ của mọi người.

C.Châu chấu kiệt sức vì vừa đói vừa rét khi mùa đông đến.

D.Châu chấu bị Kiến mỉa mai.

Câu 7 Trong truyện, Kiến là hình ảnh đại diện cho kiểu người nào trong cuộc sống?

A. Những người vô lo, vô nghĩ

B. Những người chăm chỉ

C. Những người chăm chỉ, biết lo xa

D. Những người chỉ biết hưởng thụ

Câu 8. Dấu ba chấm trong câu sau có tác dụng gì ?

“Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa…”

A. Cho biết sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết.

B. Giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ, thường có sắc thái hài hước, châm biếm..

C. Thể hiện sự bất ngờ.

D. Thể hiện lời nói ngập ngừng, bỏ dở, ngắt quãng.

Câu 9. Hãy chỉ ra sự khác nhau trong tính cách của Châu chấu và Kiến?

Câu 10 . Những bài học tâm đắc mà em rút ra từ câu chuyện?

II. VIẾT (4.0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: “Trong cuộc sống hôm nay, những trải nghiệm thật là cần thiết đối với các bạn trẻ”. Hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về ý kiến trên?

------------------------- Hết -------------------------

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
16 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Thắng 2 Nguyễn
    Thắng 2 Nguyễn

    Đúng nha tôi chúng 2 đề rồi


    Thích Phản hồi 12/04/24
    • Tường Dzy
      Tường Dzy

      bạn tỉnh nào á

      Thích Phản hồi 06/05/24
  • Tú Lê
    Tú Lê

    tlv trúng nghị luận hay biểu cảm vậy



    Thích Phản hồi 06/05/24
    • Tường Dzy
      Tường Dzy

      nghị luận á bạn

      Thích Phản hồi 06/05/24
  • Thao Cao
    Thao Cao

    Trúng đcc có 1 đề ak 

    Thích Phản hồi 13/05/24
    • Hà linh Đặng
      Hà linh Đặng

      Đề nào vậy bn vậy bn ch tôi thi r

      Thích Phản hồi 12:18 14/05
  • Kai Nguyễn
    Kai Nguyễn

    đúp r

    nghe theo đề đúp ht




    Thích Phản hồi 08:47 03/05
  • Liên Quách Thị
    Liên Quách Thị

    Chả trúng đề nào cả 👏

    Thích Phản hồi 05:58 08/05
  • Thư Anh
    Thư Anh

    chẳng trúng đề nào cả,buồn ghê

    Thích Phản hồi 11:47 11/05
  • Phong Truong
    Phong Truong

    trên máy tính í


    Thích Phản hồi 25/04/23
  • Thảo Hoàng
    Thảo Hoàng

    có trúng ko z

    Thích Phản hồi 27/04/23
    • Thắng 2 Nguyễn
      Thắng 2 Nguyễn

      Trúng 100 % nha tôi chúng 2 đề rồi 

      Thích Phản hồi 12/04/24
  • Minh Nguyệt
    Minh Nguyệt

    Hay mà


    Thích Phản hồi 10/08/23
  • Minh Nguyệt
    Minh Nguyệt

    Cho em học 

    Thích Phản hồi 10/08/23
🖼️

Đề thi học kì 2 Văn 7 Kết nối tri thức

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm