Bài tập mô đun 4: Trình bày cơ sở khoa học và nguyên tắc dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
Bài tập mô đun 4: Trình bày cơ sở khoa học và nguyên tắc dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh là tài liệu tham khảo giúp thầy cô nhanh chóng hiểu và trả lời bài tập cuối khóa Mô đun 4 GVPT về xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.
Bài tập mô đun 4: Trình bày cơ sở khoa học và nguyên tắc dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
Câu hỏi: Trình bày cơ sở khoa học và nguyên tắc dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Trả lời:
I. Khái niệm dạy học phát triển năng lực và phẩm chất
- Dạy học: Là hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh; trong đó giáo viên định hướng, tổ chức, cố vấn, hỗ trợ và đánh giá hoạt động dạy học; học sinh tự tổ chức, điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
- Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất: Là cách tiếp cận đảm bảo cho dạy học vừa tập trung vào phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh vừa dựa vào năng lực nền tảng và tố chất của học sinh.
- Quan hệ giữa nội dung dạy học và các lĩnh vực năng lực
Học nội dung chuyên môn | Học phương pháp - chiến lược | Học giao tiếp - xã hội | Học tự trải nghiệm - đánh giá |
Các tri thức chuyên môn (các khái niệm, phạm trù, quy luật, mối quan hệ...) | Lập kế hoạch học tập, làm việc | Làm việc hợp tác | Tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu |
Các kỹ năng chuyên môn | Các phương pháp nhận thức chung: Thu thập, xử lí, đánh giá, trình bày thông tin | Tạo điều kiện cho sự hiểu biết về phương diện xã hội | Xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân |
Ứng dụng, đánh giá chuyên môn | Các phương pháp chuyên môn | Học cách ứng xử, tinh thần trách nhiệm, khả năng giải quyết xung đột | Đánh giá, hình thành chuẩn mực giá trị, đạo đức, văn hóa, lòng tự trọng... |
Năng lực chuyên môn | Năng lực phương pháp | Năng lực xã hội | Năng lực cá nhân |
II. Cơ sở khoa học của dạy học phát triển năng lực và phẩm chất
- Cơ sở thực tiễn: Hiện nay, dạy học thiên về dạy chữ, chưa chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực thực tiễn; Chưa thể hiện rõ yêu cầu của 2 giai đoạn: Giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp; Chưa có giải pháp phân hóa tốt; Phương pháp dạy học thiên về truyền thụ một chiều; Hình thức tổ chức dạy học chưa đa dạng.
- Cơ sở lý luận:
+ Lí luận về phẩm chất, năng lực: Năng lực và phẩm chất được hình thành và thể hiện trong quá trình sống và hoạt động của cá nhân.
+ Lí luận và kinh nghiệm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông.
+ Các lý thuyết học tập:
Thuyết chín muồi sinh học: Học tập là một bản năng tự nhiên theo một trình tự đã được lập trình sẵn, nếu người học đạt đến sự chín muồi để học điều gì đó, họ sẽ nắm bắt được phương pháp học. Người dạy cần xây dựng môi trường học tập thoải mái, nhận biết chính xác thời điểm tác động đến người học tham gia vào quá trình học tập thông qua tổ chức các hoạt động phù hợp với nhu cầu, hứng thú của cá nhân.
Thuyết hành vi: Học tập là một quá trình phản xạ có điều kiện, sự thay đổi hành vi là kết quả phản ứng của chủ thể với các sự kiện trong môi trường. Thuyết hành vi chủ yếu nhấn mạnh tới việc học thuộc lòng, quá trình học tập dựa trên quy chế thưởng phạt, người dạy là chủ thể của kiến thức, đưa ra những kích thích để tạo ra những phản xạ có điều kiện ở người học.
Thuyết nhận thức: Học tập là sự tiếp thu hoặc tổ chức lại các cấu trúc nhận thức, xử lý và lưu trữ thông tin một cách chủ động thông qua các giác quan nghe và nhìn. Người học thu được kết quả học tập tốt nhất khi họ cấu trúc được kiến thức để tạo ra sự liên kết giữa kiến thức mới và những kiến thức có sẵn.
Thuyết kiến tạo: Học tập là quá trình kiến tạo kiến thức thông qua sự tương tác với môi trường. Kiến thức sẽ được hình thành qua kinh nghiệm. Người học là chủ thể của hoạt động, tự chủ, tự xây dựng và thực hiện mục tiêu, phương pháp học tập. Người dạy đóng vai trò là người hướng dẫn, định hướng người học khám phá kiến thức thông qua các hoạt động học tập.
Mức độ lưu giữ thông tin khi tham gia các hoạt động học tập
Thuyết kết nối: Học tập là quá trình xây dựng mạng lưới kết nối thông qua các nút kiến thức có sẵn và các nút kiến thức mới. Người học đóng vai trò chủ động trong việc thiết kế quá trình học tập, đồng thời được cung cấp công cụ để tạo phương pháp học tập riêng. Người dạy sẽ phát triển khả năng của người học để vận hành thông tin.
Thuyết đa trí tuệ: Có nhiều loại trí tuệ (trí thông minh) được phản ánh theo những cách thức khác nhau trong cuộc sống. Theo Howard Gardner (Trường Đại học Havard, Mỹ), con người có các loại trí thông minh: Ngôn ngữ, logic toán học, hình ảnh không gian, âm nhạc, vận động, nội tâm, tương tác cá nhân, thiên nhiên. Tuy nhiên, mỗi người chỉ có một số loại trí tuệ vượt trội tạo nên đặc thù của người đó. Vì vậy, người dạy chú trọng tới cấu trúc trí tuệ của người học để phát huy khả năng của họ.
- Cơ sở pháp lý:
+ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
+ Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông. Trong đó chú trọng, giáo dục phổ thông gồm 2 giai đoạn: Giáo dục cơ bản (9 năm) và giáo dục định hướng nghề nghiệp (3 năm); Tích hợp cao ở các lớp dưới, phân hóa dần ở các lớp trên; Chương trình thống nhất, mềm dẻo, linh hoạt, có tính mở; Kế thừa, phát triển các chương trình đã có; tiếp thu kinh nghiệm quốc tế; phù hợp với điều kiện thực tiễn.
+ Thông tư 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06/6/2017 của Bộ GDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông.
III. Nguyên tắc dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất
Theo GS.TS. Nguyễn Đức Chính (trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội), dạy học phát triển năng lực và phẩm chất là hướng dẫn, hỗ trợ để mỗi học sinh có thể khám phá và tự rèn luyện những năng lực còn tiềm ẩn, đồng thời tích tụ ở học sinh các phẩm chất. Vì vậy, dạy học cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Lấy việc học làm gốc, người học là chủ thể của quá trình dạy học
Mỗi học sinh có đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh sống, có bản sắc riêng, có hoài bão, có tầm nhìn khác nhau, có thể học được những gì mình muốn dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các môn học cũng như tổ chức thực hiện chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá phải quan tâm tới việc học của từng học sinh. Người học là chủ thể, xác định mục tiêu, tự tổ chức, chỉ đạo việc học của bản thân mới đem lại hiệu quả.
2. Kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau
Kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, những loại kiến thức khác nhau, tạo nguồn để học sinh có được các giải pháp tối ưu hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng thực tiễn là đặc trưng của năng lực, tức là vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Những kiến thức có ích để rèn luyện năng lực là những kiến thức mà học sinh tự kiến tạo. Mức độ năng lực phụ thuộc vào mức độ phù hợp của kiến thức mà học sinh huy động vào giải quyết vấn đề đó. Sự phát triển năng lực không diễn ra theo tuyến tính, từ đơn giản đến phức tạp, từ bộ phận tới toàn thể mà được kiến tạo trên cơ sở mức độ phức tạp và đa dạng của vấn đề.
Điểm xuất phát để sử dụng và phát triển năng lực là toàn cảnh thách thức cần vượt qua, còn điểm đến là phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc cách ứng xử phù hợp trong tình huống đã cho. Rèn luyện năng lực được tiến hành theo đường xoắn ốc, trong đó các năng lực có trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới, và đến lượt mình, kiến thức mới đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới. Như vậy, năng lực chỉ được hình thành khi quá trình dạy học lấy việc học làm gốc.
3. Chỉ dạy học những vấn đề cốt lõi
Rèn luyện năng lực đòi hỏi phải có thời gian, lặp đi lặp lại mới có thể tăng cường lực năng lực cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nếu chương trình tập trung rèn luyện năng lực thì chỉ nên tập trung vào một số năng lực chọn lọc và lượng kiến thức tương ứng để học sinh có đủ thời gian rèn luyện, kiến tạo và phát triển những năng lực đó.
Trong thời gian học tập tại trường, học sinh phải rèn luyện, kiến tạo những năng lực theo yêu cầu của chương trình. Từ đó kiến tạo những kiến thức, kĩ năng mới để thích nghi với môi trường sống luôn thay đổi. Vì vậy phải xác định được các năng lực xuyên suốt chương trình đào tạo với tư cách là công cụ để học tập suốt đời.
4. Học tích hợp, phương pháp luận và học cách kiến tạo kiến thức
Đặc trưng của thể giới hiện đại là sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng trong tất cả các lĩnh vực khoa học và đời sống. Mức độ năng lực cần thiết để thích ứng với thực tế đó cũng ngày càng tăng. Vì vậy, học sinh phải học tích hợp, học phương pháp luận, học cách kiến tạo kiến thức để rèn luyện khả năng kết hợp các nguồn kiến thức khác nhau. Từ đó, học sinh mới có khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp trong cuộc sống lao động sau này.
5. Mở cửa trường phổ thông ra thế giới bên ngoài
Trường phổ thông không phải là đích đến mà chỉ là nơi chuẩn bị cho học sinh sẵn sàng bước vào cuộc sống lao động hoặc học cao hơn. Mở cửa trường phổ thông là cách tốt nhất để học sinh có cơ hội vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề khác nhau đang diễn ra trong xã hội. Đây cũng là phương thức đào tạo tốt nhất để học sinh sau khi tốt nghiệp tự tin, bắt tay ngay vào lao động hoặc học cao hơn.
6. Đánh giá thúc đẩy quá trình học
Kiểm tra, đánh giá phải được tích hợp vào quá trình dạy học để giúp học sinh có động lực học tập và không ngừng tiến bộ trong suốt quá trình học tập.
Xem thêm: