Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Hướng dẫn chi tiết sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học năm 2024

Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động không thể thiếu trong nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Vậy Hướng dẫn chi tiết sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học như thế nào? Mời các bạn tham khảo.

1. Tìm hiểu Chương trình giáo dục phổ thông 2018

- Vào đầu năm học, tổ trưởng chuyên môn giao nhiệm vụ cho giáo viên nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thông (Chương trình tổng thể, Chương trình các môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học), đề xuất nội dung cần thảo luận trong năm học,trình Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt thực hiện.

2. Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là gì?

Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là mẫu biên bản ghi chép lại các nội dung và thông tin về sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

3. Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học để làm gì?

Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là mẫu biên bản để ghi nhận và làm căn cứ cho quá trình sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

4. Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————–

……ngày …tháng ….năm……..

BIÊN BẢN HỌP SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN

THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC

Hôm nay vào lúc….giờ…..ngày ……tháng……năm ..... Tại văn phòng trường ……….diễn ra buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.

Thành phần tham dự: ……

Vắng: …………

Người chủ trì: …….Chức vụ: Tổ trưởng

NỘI DUNG

1- Đ/chí …………………..Tổ trưởng chuyên môn triển khai nội dung buổi sinh hoạt:

Căn cứ Kế hoạch đã đề ra về việc sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, do đó tổ khối yêu cầu giáo viên trong khối cùng chọn một bài dạy để tiến hành soạn thống nhất phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh.

Các thành viên trong tổ lắng nghe nội dung và tiến hành thảo luận để lựa chọn bài dạy minh họa.

+ Đ/c……………….đề xuất chọn bài :…

+ Đ/c đã giải thích lý do chọn nội dung: Nội dung bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh, dễ triển khai hình thức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất lăng lực học sinh. Đồng thời có nhiều tư liệu hỗ trợ bài dạy hơn các bài khác trong tuần.

+ Các thành viên trong tổ đã nhất trí với đề xuất trên của đồng chí:…………………

Sau khi lắng nghe các thành viên trong tổ đề xuất chọn bài dạy minh họa, giải thích lí do chọn bài, tổ trưởng chuyên môn đồng ý và kết luận:

+ Giao cho đồng chí:… tiến hành soạn bài:………

+ Dự kiến thời gian dạy minh họa :……

+ Trước thời gian dạy, tổ sẽ tổ chức sinh hoạt chuyên đề và thảo luận nội dung, phương pháp dạy.

Buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học kết thức vào lúc………giờ cùng ngày có các thành viên trong tổ cùng tham gia và nhất trí.

THƯ KÝ

(Ký và ghi rõ họ tên)

TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN

(Ký và ghi rõ họ tên)

5. Hướng dẫn làm biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

– Biên bản cuộc họp cần ghi rõ ai là người đã ra ý kiến hay quyết định về việc gì. Do vậy, việc nhớ tên và nhận diện những người tham gia cuộc họp có vai trò rất quan trọng. Để làm việc này bạn có thể tìm hiểu trước hoặc nhờ chủ tọa giới thiệu những người tham dự. Bạn nên sẽ sơ đồ khi được giới thiệu để đảm bảo không bị nhầm lẫn.

– Ghi chép các hành động một cách độc lập, rõ ràng

– Việc viết các hành động một cách độc lập, rõ ràng sẽ giúp bạn cũng như động nghiệp theo dõi nó một cách dễ dàng hơn. Vì vậy, hãy ghi rõ ràng ý tưởng, quyết định là của ai, ai hay bộ phận nào chịu trách nhiệm thực hiện và thời hạn là bao lâu. Điều này cũng thể hiện được tính cẩn thận của người viết và là một điểm cộng cho ban lãnh đạo đánh giá.

– Ghi nhớ nội dung cơ bản : Ghi nhớ được cấu trúc nội dung cơ bản sẽ giúp bạn giảm bớt được căng thẳng, gánh nặng khi thực hiện công việc này. Cụ thể ghi nhớ những nội dung cơ bản sau:

– Những điều nào được đưa ra.

– Những kết quả nào đã đạt được.

– Những ý kiến, quyết định nào được chấp thuận.

– Những hoạt động nào cần phải thực hiện kèm thời hạn và mục tiêu hoàn thành.

6. Các bước làm sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

Các bước Thực hiện: sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học như sau:

Bước 1. Xây dựng bài học minh họa

– Tổ chuyên môn thảo luận, thống nhất lựa chọn bài học minh họa căn cứ vào mục đích cụ thể của buổi sinh hoạt chuyên môn. Việc lựa chọn giáo viên dạy học minh họa cần đảm bảo các giáo viên trong tổ chuyên môn đều lần lượt tham gia. Khuyến khích giáo viên tự nguyện đăng kí dạy học minh họa.

– Giáo viên dạy học minh họa nghiên cứu chương trình môn học, kế hoạch dạy học môn học, sách giáo khoa và tài liệu dạy học liên quan, phối hợp với các giáo viên khác trong tổ chuyên môn để xây dựng bài học minh họa. Việc xây dựng bài học minh họa cần đảm bảo xác định rõ yêu cầu cần đạt của bài học. Căn cứ vào yêu cầu cần đạt của bài học, giáo viên có thể chủ động, linh hoạt điều chỉnh nội dung, thời lượng, đồ dùng dạy học, phương pháp và kĩ thuật dạy học, đánh giá quá trình học tập của học sinh,… cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học, phù hợp với việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Lưu ý, không tổ chức dạy trước bài học minh họa.

Bước 2. Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ

Trên cơ sở bài học minh họa đã được xây dựng, giáo viên thực hiện dạy học để tổ chuyên môn dự giờ, phân tích bài học. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh kết hợp với việc quan sát hoạt động tổ chức, hướng dẫn học của giáo viên theo các yêu cầu sau:

– Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.

– Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ kịp thời, phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị “bỏ quên”.

– Trình bày kết quả và thảo luận: hình thức trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.

– Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến trao đổi, thảo luận của học sinh nhằm giúp học sinh có hứng thú, niềm tin trong học tập, cải thiện được kết quả học tập; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.

Trong quá trình tổ chức dạy học và dự giờ, khuyến khích giáo viên dự giờ quan sát, ghi chép kết hợp với ghi hình hoạt động học của học sinh để sử dụng khi phân tích bài học, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh.

Bước 3. Phân tích bài học

Toàn trường hoặc tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, chia sẻ, tập trung vào các nội dung:

+ Hoạt động học của học sinh: khả năng tiếp nhận và mức độ “sẵn sàng” thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp; sự tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập; sự tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả, sản phẩm học tập; sự chính xác, phù hợp của kết quả, sản phẩm học tập, thái độ và cảm xúc của học sinh trong từng hoạt động.

+ Tổ chức hoạt động học cho học sinh: cách thức chuyển giao nhiệm vụ học tập; cách quan sát, theo dõi, phát hiện những khó khăn của học sinh; biện pháp hỗ trợ, khuyến khích học sinh tự học, hợp tác; việc phân tích, nhận xét kết quả hoạt động, quá trình học tập của học sinh.

+ Một số nguyên nhân tác động đến hoạt động học của học sinh: kế hoạch bài học (yêu cầu cần đạt, đồ dùng dạy học, các hoạt động học,…); sự tương tác giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, giáo viên với học sinh; tâm lí, sinh lí học sinh; không khí lớp học,…

Bước 4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày

Dựa trên kết quả phân tích bài học và những điều đã quan sát, học tập được qua dự giờ, các giáo viên chủ động, sáng tạo áp dụng vào các bài học hàng ngày.

7. Một số điểm cần lưu ý khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học

*Thứ nhất: Soạn kế hoạch, thực hiện giờ dạy minh họa và số người tham gia sinh hoạt.

- Nhóm GV hợp tác xây dựng kế hoạch;

- Cử GV thay mặt tổ dạy minh họa;

- Không nên tổ chức sinh hoạt trong tổ số lượng người quá ít.

*Thứ hai: Cách dự giờ, cách chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng quan hệ đồng nghiệp.

- Luyện tập cách quan sát và cách nắm bắt suy nghĩ về việc học của học sinh trong giờ học;

- Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến.

+ Không nên phê phán đồng nghiệp.

+ Không đánh giá xếp loại giờ dạy minh hoạ.

- Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau.

*Thứ ba: Tập trung phân tích các nguyên nhân và tìm biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng các bài học.

- Đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương án dạy học đáp ứng việc học của học sinh, các kĩ năng cần thiết để nâng cao chất lượng việc học của HS.

- Tăng cường, vận dụng, thử nghiệm những ý tưởng sáng tạo khi dạy minh hoạ theo hướng lấy HS làm trung tâm.

8. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

1. Quan sát trong dự giờ

- Người dự giờ chọn vị trí có thể quan sát HS một cách thuận lợi (nên chọn vị trí ở hai bên hoặc phía trước lớp học), hạn chế đi lại làm ảnh hưởng đến lớp học.

- Quan sát cách tổ chức các hoạt động, tiến hành bài học; sự tương tác và giao tiếp của giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh.

- Quan sát có chọn lọc tình huống học tập của từng HS hay nhóm HS và trả lời các câu hỏi: Khi nào HS học thực sự? Khi nào HS chưa học thực sự? Thái độ và sự tham gia của HS vào các tình huống học tập? Nhận thức của HS trong các hoạt động? Các mối quan hệ trong dạy và học? Suy nghĩ các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc học của HS, giải pháp cải tiến, nâng cao chất lượng việc học của học sinh là gì?

- Quan sát để đánh giá mức độ HS đạt được về các năng lực, phẩm chất so với mục tiêu của bài học.

- Kết hợp quan sát hoạt động của HS với hoạt động của giáo viên như kỹ năng sư phạm, cách thức tổ chức dạy học theo thiết kế, xử lý các tình huống học tập của HS.

2. Ghi chép và chọn hình ảnh khi dự giờ

- Ghi lại hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh, ưu tiên ghi lại việc học của học sinh trong quá trình quan sát, tránh ghi chép quá nhiều về tiến trình dạy học của giáo viên.

- Người dự giờ kết hợp giữa ghi chép và quay video, chụp hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc trong những hoạt động cụ thể của học sinh, giáo viên để làm dữ liệu, minh chứng cho phân tích bài học.

- Người dự giờ có thể sử dụng mẫu phiếu quan sát sau để sử dụng trong quá trình dự giờ.

Nội dung hoạt động

Biểu hiện của HS

Nguyên nhân, biện pháp

1) Hoạt động 1

- Tên hoạt động:

- Nội dung của hoạt động, nhiệm vụ, câu hỏi, bài tập...

2) Hoạt động 2

- Cảm xúc, thái độ, hành vi, trả lời câu hỏi.

- Bài tập, sản phẩm...

Vì ...

Nên ...

Có thể là ...

3. Người chủ trì

- Người chủ trì tạo kiều kiện cho từng giáo viên nêu ý kiến một cách bình đẳng, thẳng thắn và cụ thể về bài dạy; không nên tóm tắt hay chốt lại ý kiến phát biểu mà khuyến khích giáo viên tự tổng hợp, chắt lọc các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp cho riêng mình.

- Người chủ trì dẫn dắt buổi thảo luận tập trung vào nội dung trọng tâm, tạo không khí thân thiện, cởi mở và luôn linh hoạt xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình thảo luận. Tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của giáo viên, không áp đặt ý kiến của mình hoặc một nhóm người.

- Khuyến khích giáo viên sử dụng hình ảnh, video đã được chụp hoặc ghi hình trong tiết học để phân tích. Khi phân tích tình huống không chỉ mô tả mà cần nêu rõ nguyên nhân ảnh hưởng và đề xuất biện pháp khắc phục.

- Người chủ trì cần lắng nghe tích cực, ghi chép và đặt câu hỏi gợi ý cho giáo viên phân tích bài học tập trung vào vấn đề trọng tâm, nổi bật; tạo cơ hội cho tất cả giáo viên đều được phát biểu.

- Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, người chủ trì cần phải trực tiếp tham gia đầy đủ các bước trong quá trình thực hiện để hiểu và nắm chắc các nội dung để chủ trì thảo luận.

4. Cách phân tích một tình huống học tập

- Người chủ trì chủ động hoặc gợi ý để giáo viên chọn một tình huống học tập cụ thể của cá nhân HS hoặc nhóm HS.

- Mô tả tình huống đó xảy ra như thế nào: Tình huống gì xảy ra? Với em HS hay nhóm HS nào? Khi nào? HS, nhóm HS đó học như thế nào?...

- Đưa ra các giả thiết lý giải cho các nguyên nhân tại sao tình huống đó lại xảy ra như vậy. Khi phân tích các giả thiết cần chú ý các yếu tố ảnh hưởng như: Thiết kế bài học, thái độ và kỹ năng của giáo viên; sử dụng đồ dùng học tập; tâm sinh lý, hoàn cảnh gia đình, mức độ hiểu biết và kinh nghiệm đối với nội dung học tập của HS.

- Đưa ra các gợi ý giải quyết các nguyên nhân trên gắn với điều kiện thực tế theo mục tiêu bài học và yêu cầu cần đạt của chương trình. Tránh đưa ra các ý kiến nhận định, đánh giá, chỉ trích giáo viên.

9. Hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học

NCBH là một mô hình bồi dưỡng, phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bởi những lợi ích to lớn mà nó mang lại cho những người tham gia. Mục đích của NCBH là tìm hiểu những gì học sinh nghĩ, những gì học sinh tư duy để có những phương pháp dạy cho phù hợp chứ không phải là một bài học biểu diễn. Tất cả các thành viên trong nhóm đều phải có những đóng góp và các ý tưởng đó cần phải được tôn trọng. Do vậy, bài học là thuộc về cả nhóm chứ không phải của riêng người dạy. Như vậy khi các thành viên tham gia vào NCBH thì sẽ kết hợp được những ưu điểm và cùng hoàn thiện bài học hơn. Thông qua NCBH, giáo viên cảm thấy tập trung hơn vào bài học và tăng sự thích thú trong công việc dạy học.

NCBH là để cải tiến nội dung dạy học cụ thể nên thông qua quá trình hợp tác với các giáo viên trong nhóm, họ hiểu sâu hơn về nội dung kiến thức của bài học vì chính họ phải đào sâu suy nghĩ hơn và được bổ sung từ ý kiến của những người khác, qua đó năng lực sư phạm của họ được cải thiện. Giáo viên phải cùng nhau thảo luận về những biểu hiện có thể có ở học sinh trong quá trình học để có những phương pháp dạy học cho phù hợp.

NCBH đặt trọng tâm vào học tập của học sinh. Thông qua quan sát và thảo luận về những gì đang xảy ra trong lớp học, cách học sinh biểu hiện với các tác động, giáo viên tham gia có nhận thức đầy đủ hơn về cách học sinh học và suy nghĩ cũng như cách học sinh hiểu bài, đáp lại những cái giáo viên dạy. Hơn nữa, tham gia nghiên cứu bài học giúp giáo viên học được cách quan sát, không phải là quan sát những cái bề ngoài hời hợt mà là quan sát quá trình học sinh học những cái họ dạy. Giáo viên học được cách phân tích, rút ra kết luận, sửa đổi từ những số liệu quan sát được. Ngoài ra, tham gia NCBH giúp giáo viên nâng cao kĩ năng thiết kế công cụ dạy học để làm cho học tập và tư duy của học sinh trở nên dễ hiểu đối với giáo viên và có thể nhìn thấy được.

NCBH thúc đẩy, duy trì sự hợp tác giữa các giáo viên, giúp các giáo viên phát triển kĩ năng làm việc nhóm, góp phần phát triển không khí hợp tác, đoàn kết trong nhà trường. NCBH tạo ra cộng đồng học tập, văn hóa học tập và củng cố tình đồng nghiệp trong nhà trường. Tham gia vào NCBH giáo viên thực hiện vai trò của người nghiên cứu, cải tạo thực tiễn và họ trở nên vững vàng hơn về chuyên môn, nghiệp vụ, tăng sự chuyên nghiệp của giáo viên và giúp giáo viên tự tin hơn trong việc giải quyết vấn đề của thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy học của mình.. Nghiên cứu bài học tạo cơ hội cho giáo viên có thể quan tâm tới tất cả các học sinh trong lớp, tạo cơ hội phát triển cho mọi học sinh. Và dẫn tới hệ quả tất yếu là nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

Qua việc NCBH chúng ta có thể nhận ra tính ưu việc của NCBH so với các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ khác. NCBH xuất phát từ thực tiễn cần giải quyết những khó khăn thực tiễn trong lớp học của giáo viên. Thông qua NCBH giáo viên được hợp tác cùng nhau, làm việc cùng nhau để xây dựng một kế hoạch bài học hoàn chỉnh. Phát huy được năng lực chuyên môn của tập thể, giúp GV rèn luyện, củng cố, phát triển kĩ năng quan sát; hiểu học sinh hơn. Đồng thời, giúp GV tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, kĩ thuật dự giờ theo hướng dạy học tích cực, lấy việc học của học sinh làm trung tâm khi tham gia sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.

Tham khảo thêm:

Chia sẻ, đánh giá bài viết
6
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Dành cho Giáo Viên

    Xem thêm