Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Báo cáo kết quả Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm 2024

Báo cáo kết quả BDTX giáo viên là bản đánh giá hiệu quả của hoạt động đào tạo cán bộ giáo viên và đưa ra các giải pháp cải thiện tốt hơn. Mời các bạn tham khảo.

Báo cáo kết quả Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Số 1

TRƯỜNG TH.........
KHỐI 2+3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

......, ngày..... tháng.... năm ......

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Tiểu học
Năm học ........

Họ và tên giáo viên: .................................. Giới tính:.......

Chức danh nghề nghiệp: Giáo viên

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học.................................

Nhiệm vụ được giao: Giáo viên giảng dạy

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Thuận lợi:

  • Tài liệu về bồi dưỡng thường xuyên đều được đăng tải trên các trang mạng, thư viện nhà trường cũng khá phong phú về tài liệu phục vụ cho bộ môn của giáo viên.
  • Hiệu trưởng nhà trường luôn quan tâm, theo dõi và kiểm tra quá trình tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, giáo viên.
  • Tổ chuyên môn triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên kịp thời, có hướng dẫn cho giáo viên tổ chọn mô đun phù hợp với từng cá nhân và cung cấp nội dung từng Module cho giáo viên tự học.
  • Bản thân cá nhân luôn tự ý thức việc tự học là việc tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân.

2. Khó khăn

  • Kinh nghiệm của giáo viên trong hoạt động BDTX chưa nhiều, còn gặp một số khó khăn trong việc chọn Module phù hợp với bản thân để lập kế hoạch tự bồi dưỡng.
  • Mặc dù tài liệu nghiên cứu khá phong phú song việc tự học tự bồi dưỡng của giáo viên qua một số mô đun vẫn mắc phải một số lúng túng.

II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

1. Nội dung 1:

1.1. Thời lượng bồi dưỡng: 40 tiết/năm học

1.2. Hình thức bồi dưỡng:

  • Chủ yếu tự đọc và nghiên cứu.
  • Học tập trung (1 ngày)

1.3. Tự đánh giá

* Ưu điểm:

  • Tham gia đầy đủ các buổi học tập chính trị, tiếp thu nghị quyết của Đảng, của tỉnh và của huyện về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, về quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo.
  • Tiếp thu đầy đủ và thực hiện tốt chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, của Uỷ ban nhân dân của tỉnh và của huyện; các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT; các văn bản chỉ đạo của ngành.
  • Thường xuyên học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh về trung thực, trách nhiệm; gắn bó với nhân dân; đoàn kết xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Tích cực học tập và áp dụng vào công việc hằng ngày từ những việc làm nhỏ nhất.
  • Thường xuyên học hỏi, nghiên cứu tài liệu, trao đổi với đồng nghiệp để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của bản thân.

* Nhược điểm:

  • Mặc dù thường xuyên học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách của Bác nhưng khi áp dụng vào thực tế, còn một số công việc chưa đạt hiệu quả cao.

2. Nội dung 2:

2.1. Thời lượng bồi dưỡng: 40 tiết/năm học

2.2. Hình thức bồi dưỡng:

  • Tham gia lớp bồi dưỡng tập trung do PGD&ĐT tổ chức.
  • Bồi dưỡng tại nhà trường thông qua sinh hoạt chuyên môn.
  • Tự bồi dưỡng thông qua các tài liệu, trang mạng Trường học kết nối.

2.3. Tự đánh giá

* Ưu điểm:

  • Nghiêm túc thực hiện theo đúng kế hoạch năm học của PGD&ĐT, của nhà trường đã xây dựng ngay từ đầu năm học.
  • Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy: Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh. Tăng cường tính tự giác, tích cực, chủ động học tập của cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác. Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của HS, đánh giá của các bạn, của cha mẹ HS.
  • Thường xuyên dạy học tích hợp kĩ năng sống: An toàn giao thông; Biển đảo vào các môn học lớp 2 ở trường tiểu học.

* Nhược điểm:

  • Tổ chức dạy học dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh đạt hiệu quả chưa cao.

3. Nội dung 3:

Mô đun GVPT 5 - Thông tư số 17/2019/TT-BGD&ĐT với nội dung Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

3.1. Thời lượng bồi dưỡng: 40 tiết/năm học

3.2. Hình thức bồi dưỡng:

  • Bồi dưỡng tại nhà trường thông qua sinh hoạt chuyên môn.
  • Tự bồi dưỡng thông qua các tài liệu, trang mạng Trường học kết nối.

3.3. Tự đánh giá

* Ưu điểm: Bản thân nhận thức được:

  • Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
  • Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH ở Tiểu học nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường.
  • Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
  • Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.

Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:

  • Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
  • Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác SGK và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới...
  • Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS
  • Rèn luyện kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn…
  • Biết cách vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy các môn học.
  • Biết soạn kế hoạch bài học thể hiện rõ việc tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.

* Nhược điểm:

  • Việc vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy các môn học chưa đạt hiệu quả cao.
  • Chưa chú trọng tới việc rèn luyện kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức một cách bài bản.

III. NHỮNG NỘI DUNG BẢN THÂN SẼ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY VÀ GIÁO DỤC TẠI ĐƠN VỊ:

  • Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy các môn học ở tiểu học.
  • Thường xuyên dạy học tích hợp kĩ năng sống vào các môn học.
  • Biết cách tạo môi trường trường học thân thiện về mặt vật chất và tinh thần.
  • Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy các môn học.
  • Soạn kế hoạch bài học thể hiện rõ việc tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.

IV. NHỮNG NỘI DUNG KHÓ VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT VỀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG NỘI DUNG KHÓ

  • Dạy học vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột vào các môn học.
  • Phân tích, đánh giá kế hoạch bài học và đề xuất cách điều chỉnh.

Trên đây là hai nội dung mà bản thân nhận thấy khi thực hiện hiệu quả chưa cao. Vì thế, tôi đề nghị nhà trường thường xuyên tổ chức các chuyên đề, các buổi tọa đàm để giáo viên thường xuyên trao đổi, học hỏi, trau dồi thêm kiến thức.

V. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BDTX

Hoàn thành tốt kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên năm học 2020 - 2021.

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

Cả năm

ND1

ND2

ND3

TỔNG

ĐTB

XL

Kết quả tự đáng giá của cá nhân

8

8

8

24

8.0

khá

Kết quả đánh giá của nhà trường

....., ngày.... tháng..... năm 2021

HIỆU TRƯỞNG

GIÁO VIÊN

Báo cáo kết quả Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Số 2

TRƯỜNG......................
TỔ CHUYÊN MÔN........

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

......., ngày.... tháng .... năm......

BÁO CÁO
KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC.........

I. THÔNG TIN CHUNG

- Họ và tên:.........................

- Chức vụ: .........................

- Môn dạy:..........................

II. KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

2.1. Nội dung bồi dưỡng 1: Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học, khoảng 30 tiết/năm học/giáo viên.

- Bồi dưỡng về chính trị, nhiệm vụ, kế hoạch năm học: 10 tiết

- Bồi dưỡng chuyên môn: 20 tiết

2.1.1. Tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.

- Bản thân nghiên cứu chi tiết các mục đích và kỹ năng từng module chương trình trong tài liệu qui định của bộ môn mình giảng dạy. Kết hợp với tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của Sở Giáo Dụ và Đào tạo cung cấp hàng năm.

- Thường xuyên trao đổi, học hỏi đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn.

2.1.2. Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.

- Với từng chủ đề dạy học, bản thân đã phối kết hợp linh hoạt các kiến thức và kỹ năng vào giảng dạy thông qua bộ môn, các buổi ngoại khoá dành cho học sinh.

- Tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của học sinh để có phương pháp giáo dục phù hợp đạt hiệu quả.

- Tìm hiểu hoàn cảnh học sinh để tư vấn cho học sinh và phụ huynh học sinh phối hợp với giáo viên để giáo dục học sinh.

2.1.3. Tự nhận xét và đánh giá.

Hoàn thành xuất sắc nội dung

- Điểm nội dung 1: Bằng số: 10 Bằng chữ: Mười điểm

2.2. Nội dung bồi dưỡng 2: Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, khoảng 30 tiết/năm học/giáo viên. Cụ thể:

Tổng thời gian 30 tiết/môn/cấp học:

- Thực hiện chương trình dạy học 2 buổi /ngày: 10 tiết

- Bồi dưỡng chuyên đề theo môn học: 10 tiết

- Ứng dụng CNTT trong dạy học: 10 tiết;

2.2.1. Tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.

- Thự hiện nghiêm túc qui định về phân công chuyên môn, thời gian biểu của nhà trường.

- Phân công chuyên môn phù hợp cho từng giáo viên, thông qua tổ chuyên môn, trình BGH phê duyệt theo từng kỳ của năm học.( có thể điều chỉnh khi cần)

- Tổ chức cho các thành viên trong tổ hội thảo được hai chuyên đề trọng tâm trong năm học.

2.2.2. Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.

- Trên cơ sở phạm vi bộ môn học bản thân đã vận dụng khoa học kiến thức được bồi dưởng vào bài dạy nhằm đạt hiệu quả cao, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách nhanh và hiệu quả.

- Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy: Dạy học trình chiếu, ngoại khoá câu lạc bộ Toán-Học đều dùng công nghệ thông tin từ đặt câu hỏi, tính giờ trả lời, tổng hợp kết quả,… đều sử dụng công nghệ thông tin.

- Tra cứu tài niệu tham khảo trên mạng Internet, thảo luận, sinh hoạt chuyên môn trên mạng qua phần mềm trường học trực tuyến thành thục, trao đổi thông tin qua hòm thư điện tử,…

2.2.3. Tự nhận xét và đánh giá.

- Hoàn thành tốt nội dung 2

- Điểm nội dung 2: Bằng số: 9 Bằng chữ: Chín điểm

2.3. Nội dung bồi dưỡng 3: Đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên khoản 60 tiết/năm học/giáo viên:.

3.1. Mô đun 14: tên modul: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

+ Tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX:

- Mục tiêu của Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

- Chức năng của Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

- Quy trình Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

- Kĩ năng Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

+ Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục:

- Nâng cao hiểu biết về chức năng của Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

- Xác định được quy trình Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

- Nắm rõ các phương pháp Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

- Rèn luyện được kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

+ Tự nhận xét và đánh giá mô đun:

Bản thân thực hiện tốt modul 14: “Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp”

Điểm : Bằng số: 9,0 điểm. Bằng chữ: Chín điểm

3.2. Mô đun THPT 03: tên modul “Giáo dục học sinh THPT cá biệt

+ Tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX:

Nhận thức được:

- Phương pháp thu thập về học sinh cá biệt

- Phương pháp giáo dục học sinh cá biệt

- Phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện học sinh cá biệt.

Trên cơ sở nội dung kiến thức tự bồi dưỡng, có biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy học nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

+ Tự nhận xét và đánh giá mô đun:

Bước đầu nâng cao hiệu quả dạy học nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (bài giảng powerpoint)

+ Tự nhận xét và đánh giá mô đun:

Bản thân thực hiện tốt Mô đun THPT 03 “Giáo dục học sinh THPT cá biệt - Điểm : Bằng số: 10,0 điểm. Bằng chữ: Mười điểm

2.3.3. Mô đun THPT 17- tên Môđun " Tìm kiếm, khai thác,xử lý thông tin phục vụ bài giảng"( giáo viên đã chọn để bồi dưỡng)

+ Tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX:

Bản thân nghiên cứu chi tiết mục đích yêu cầu, cách khai thác, xử lý thông tin phục vụ bài giảng, cách lựa chọn thông tin.

Nắm được các bước cơ bản trong thực hiện phương pháp tìm kiếm thông tin phục vụ bài giảng.

+ Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục:

Từ những bài học trong tài liệu kết hợp với thực tế giảng dạy giáo viên đã giải quyết được những vấn đề, nắm vững được các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.

Giáo viên nghiên cứu các loại sách BDTX có thể rút ra phần nào để sử dụng làm tư liệu báo cáo chuyên đề hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm công tác giáo dục thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình.

Thông qua nghiên cứu tài liệu BDTX giáo viên phát hiện nhiều vấn đề hay, có thể vận dụng trực tiếp vào công tác giảng dạy nội, ngoại khóa.

+ Tự nhận xét và đánh giá mô đun:

Hoàn thàmh tốt mục đích yêu cầu đề ra.

Điểm: 9 ( Bằng chữ: Chín điểm).

2.3.4. Mô đun THPT 18- Tên môđun " Phương pháp dạy học tích cực"( giáo viên đã chọn để bồi dưỡng)

+ Tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX:

Bản thân nghiên cứu chi tiết mục đích yêu cầu, các phương pháp dạy học tích cực, cách lựa chọn phương pháp dạy học với từng loại bài cho phù hợp kiểu bài dạy và đối tượng học sinh.

Nắm chắc các bước cơ bản trong thực hiện phương pháp dạy học tích cực, thử nghiệm, rút kinh nghiệm sau đó mới áp dụng đại trà.

+ Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục:

Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy, tập huấn cho các thành viên trong tổ về phương pháp dạy học tích cực.

Tổ chức thảo luận về phương pháp dạy học tích cực thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn.

+ Tự nhận xét và đánh giá mô đun:

Hoàn thành tốt mục đích yêu cầu.

Điểm: 9 ( Bằng chữ: Chín điểm)

Tự nhận xét và đánh giá nội dung 3:

Thực hiện công tác BDTX đúng theo kế hoạch đã đề ra, có ghi chép nội dung đầy đủ, cuối mỗi bài có trả lời các câu hỏi trong tài liệu, có thảo luận những câu hỏi khó trong các cuộc họp chuyên môn.

Từ những bài học trong tài liệu kết hợp với thực tế giảng dạy đã giải quyết được những vấn đề, nắm vững được các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.

Hiệu quả công tác được nâng cao.

- Điểm nội dung 3: Bằng số: 9,5 Bằng chữ: Chín điểm một phần hai.

2.4. Tự nhận xét, đánh giá chung:

* Ưu điểm:

+ Bản thân nghiêm túc học tập bồi dưỡng thường xuyên, luôn cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn ngành.

+ Việc học tập bồi dưỡng thường xuyên giúp phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn , nghiệp vụ của bản thân.

+ Thông qua bồi dưỡng thường xuyên bản thân nâng cao nhận thức chính trị, bồi dưỡng lập trường tư tưởng, vun đắp lòng yêu nước, hình thành trong giáo viên và học sinh niềm tin vào mục tiêu lý tưởng Cách mạng của Đảng, của dân tộc về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; về thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; góp phần rèn luyện thế hệ trẻ vừa “hồng” vừa “chuyên”.

* Khuyết điểm:

+ Việc bồi dưỡng của bản thân đôi lúc còn chưa thật sự khoa học.

+ Thời gian bồi dưỡng thường xuyên còn bị chồng chéo với công tác chuyên môn của tổ, của bản thân.

* Đề nghị: Không

* Kết quả đánh giá:

+ Điểm: Bằng số: 9,4 Bằng chữ: Chín phẩy tư.

+ Xếp loại: GIỎI

Tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo. Nếu sai hoặc không đúng sự thật trong báo cáo, xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định./.

Người viết báo cáo

Báo cáo kết quả Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Số 3

BÁO CÁO
Kết quả Bồi dưỡng thường xuyên năm học 20... - 20...

Họ tên:…………………………………

Sinh ngày:………………………………

Chức vụ:………………………………….

Nhiệm vụ được phân công:………….…

Thực hiện kế hoạch …………. của trường …năm học 20... - 20.... Tôi xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 20... - 20... gồm những nội dung sau đây:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Thuận lợi:

- Tất cả các tài liệu về bồi dưỡng thường xuyên đều được đăng tải trên các trang mạng, thư viện nhà trường cũng khá phong phú về tài liệu phục vụ cho bộ môn của giáo viên .

- Hiệu trưởng nhà trường luôn quan tâm, theo dõi và kiểm tra quá trình tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, giáo viên.

- Bản thân cá nhân luôn tự ý thức việc tự học là việc tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân.

- Được Tổ chuyên môn triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên kịp thời, có hướng dẫn cho giáo viên tổ chọn mô đun phù hợp với từng cá nhân và cung cấp nội dung từng modun cho giáo viên tự học.

2. Khó khăn

- Là một giáo viên mới công tác, tôi nhận thấy hoạt động bồi dưỡng thường xuyên còn khá mới mẻ đối với giáo viên nên kinh nghiệm của giáo viên trong hoạt động BDTX chưa nhiều, còn gặp một số khó khăn trong việc chọn modun nào phù hợp với bản thân để lập kế hoạch tự bồi dưỡng.

Mặc dù tài liệu nghiên cứu khá phong phú song việc tự học tự bồi dưỡng của giáo viên qua một số mô đun vẫn mắc phải một số lúng túng như chưa hiểu hết được chiều sâu , rộng của modun nên việc nghiên cứu cũng gặp nhiều khó khăn.

II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

1. Xây dựng kế hoạch BDTX năm học 20...- 20...

Trên cơ sở kế hoạch BDTX của nhà trường, nhóm tổ bộ môn thảo luận thống nhất nội dung tự học tự bồi dưỡng. Sau khi xây dựng kế hoạch cá nhân được BGH phê duyệt và thực hiện.

- Công tác xây dựng kế hoạch BDTX năm học 20... - 20... của cá nhân

- Tổ chức công tác BDTX năm học 20...- 20...

2. Tình hình thực hiện kế hoạch BDTX của cá nhân

- Tham gia đầy đủ nội dung bỗi dưỡng chuyên môn hè và chính trị.

- Tham gia BDTX đầy đủ nội dung tự học tự bồi dưỡng của cá nhân

- Tổng số module cá nhân chọn bồi dưỡng cho nội dung 3 là 03 mô đun và 5 nội dung tự học với tổng số tiết là 60 tiết được thực hiện xuyên suốt trong một năm học.

Tên cụ thể các mô đun và nội dung tự học được thể hiện trong bảng sau:

STT

Tên module

Hình thức tổ chức

Ghi chú

1

Mô đun 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.

Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ.

10 tiết

2

Mô đun 6: Xây dựng môi trường học tập cho học sinh THCS

Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ.

10 tiết

3

Mô đun 16: Hồ sơ dạy học

Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ.

10 tiết

4

Tự học: Tìm hiểu một số phương pháp dạy ngoại ngữ

Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ.

6 tiết

5

Tự học: kĩ thuật dạy từ vựng trong tiếng anh

Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ.

6 tiết

6

Tự học: kĩ thuật dạy ngữ liệu mới

Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ.

6 tiết

7

Tự học: Tìm hiểu kĩ thuật mở bài- tạo không khí trong lớp học

Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ.

6 tiết

8

Tự học: Kĩ năng dạy ngữ pháp

Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ.

6 tiết

3. Kết quả đánh giá BDTX của cá nhân

3.1: Kết quả bồi dưỡng chuyên môn( Nội dung 1): Đạt 7,5 điểm

3.2: Kết quả bài thu hoạch chính trị ( Nội dung 2): Đạt trung bình

3.3: Kết quả tự học tự bồi dưỡng của cá nhân( Nội dung 3): Đạt 8 điểm

Căn cứ điểm đánh giá các nội dung trên, dựa vào công văn………….. cá nhân tự chấm điểm, xếp loại Khá (Với số điểm trung bình là 7,7)

Qua quá trình tự nghiên cứu học hỏi và vận dụng vào thực tế giảng dạy. Bản thân đã dạt được một số kết quả như sau:

- Có nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng, xác định được vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học của bộ môn Tiếng Anh.

- Có ý thức tốt trong việc sử dụng thiết bị dạy học truyền thống và thiết bị dạy học hiện đại trong quá trình dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy.

- Nâng cao kỹ năng phối hợp sử dụng thiết bị dạy học truyền thống và thiết bị dạy học hiện đại làm tăng hiệu quả giảng dạy của môn học.

- Biết tự làm một số đồ dùng dạy học để phục vụ cho quá trình giảng dạy và tham gia các phong trào thi đồ dùng dạy học tự làm các cấp..

- Biết vận dụng một số phương pháp vào quá trình giảng dạy và đạt được kết quả nhất định, học sinh khá hứng thú với một số phương pháp mới

- Đã ứng dụng được CNTT vào giảng dạy làm cho bài học trở nên sinh động, dễ hiểu hơn. Ứng dụng CNTT để tạo phần mềm, file

III. NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ

1. Mặt mạnh: Đủ tài liệu để học tập, cá nhân có ý thức trong việc tự học tự bồi dưỡng. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn do Ngành , trường tổ chức. Bản thân luôn quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước các quy chế của ngành và các qui định trong đơn vị.

2. Hạn chế: Một số nội dung bồi dưỡng cá nhân chưa thể hiện được nội dung tự học. (Cách trình bày , kết quả đạt được). Còn lúng túng trong việc tự chọn các mô đun bồi dưỡng . Thời gian để tự học chưa nhiều, kế hoạch BDTX còn một số hạn chế chưa phù hợp.

3. Biện pháp khắc phục: Nghiên cứu kĩ các mô đun sau đó rút ra những điều cần học được từ mô đun đó và áp dụng vào thực tế giảng dạy để đạt được kết quả cao hơn.

Phương hướng bản thân cho năm học sau: Ngoài bồi dưỡng các mô đun phục vụ cho chuyên môn (giảng dạy) cá nhân sẽ nghiên cứu thêm về các nội dung nâng cao chất lượng học sinh giỏi bộ môn và các chuyên đề dạy học đối với các đối tượng học sinh yếu kém.

IV. ĐẾ XUẤT, KIẾN NGHỊ: Không

Báo cáo kết quả Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Số 4

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO........
TRƯỜNG TIỂU HỌC......................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO
KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC.........

Căn cứ Kế hoạch........... của Phòng Giáo dục và Đào tạo........... Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông năm học............, Trường Tiểu học........ báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên năm học........ gồm những nội dung sau đây:

I. Đặc điểm tình hình

1. Nhân sự

Tổng số CBQL và GV hiện có: …….. người. Trong đó:

- CBQL: 02

- Giáo viên: 22

2. Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai công tác BDTX

2.1. Thuận lợi:

………..................................................................................................................

………..................................................................................................................

2.2. Khó khăn:

………..................................................................................................................

………..................................................................................................................

3. Kết quả công tác bồi dưỡng thường xuyên

1. Xây dựng kế hoạch BDTX năm học........ và thẩm định, phê duyệt kế hoạch BDTX của CBQL, giáo viên

- Công tác xây dựng kế hoạch BDTX năm học........... (nêu số của kế hoạch).

- Ra quyết định thành lập ban chỉ đạo công tác BDTX năm học..... (nêu số của quyết định).

- Công tác tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch BDTX năm học ....... của CBQL, giáo viên.

Tình hình triển khai thực hiện kế hoạch BDTX

2. Tình hình CBQL, giáo viên tham gia BDTX

CBQL, GV tham gia BDTXđầy đủ 3 nội dung bồi dưỡng

CBQL, GV không tham gia BDTX đầy đủ 3 nội dung bồi dưỡng

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

Lý do không tham gia BDTX đầy đủ 3 nội dung bồi dưỡng:

………..................................................................................................................

………..................................................................................................................

2.2. Danh sách module CBQL, giáo viên chọn bồi dưỡng cho nội dung bắt buộc:

Tên module

Hình thức tổ chức

Ghi chú

3. Kết quả đánh giá BDTX của CBQL và giáo viên

3.1. Kết quả xếp loại BDTX của giáo viên năm học ........ như sau:

Loại
Cấp, bậc

Loại giỏi

Loại Khá

Loại TB

Không hoàn thành kế hoạch

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

Tiểu học

(Kết quả cụ thể theo Phụ lục II, II, IV đính kèm)

3.2. Kết quả xếp loại BDTX của CBQL năm học …………… như sau:

Loại
Cấp, bậc

Đạt yêu cầu

Không đạt yêu cầu

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Tiểu học

Kết quả cụ thể theo hồ sơ (Biên bản; Bài kiểm tra, bài tập nghiên cứu hoặc viết thu hoạch, báo cáo chuyên đề, …) đính kèm.

II. NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ

1. Ưu điểm:

………..................................................................................................................

………..................................................................................................................

2. Hạn chế:

………..................................................................................................................

………..................................................................................................................

3. Biện pháp khắc phục:

………..................................................................................................................

………..................................................................................................................

II. ĐẾ XUẤT, KIẾN NGHỊ (nếu có)

………..................................................................................................................

………..................................................................................................................

Nơi nhận:

- Phòng GD&ĐT (B/c);
- Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG

Báo cáo kết quả Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Số 5

PHÒNG GD & ĐT ......
TRƯỜNG TH ..........
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: .... /................,ngày .... tháng .... năm .........

BÁO CÁO
Kết quả bồi dưỡng thường xuyên năm ...........

Họ và tên: ..............................................................................................

Nhiệm vụ được giao: .............................................................................

Căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng, tôi làm văn bản báo cáo kết quả tự bồi dưỡng thường xuyên năm học ............... của cá nhân gồm những nội dung sau:

CÁC GIẢI PHÁP SƯ PHẠM TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM

1.Giải pháp xử lý tình huống sư phạm của người giáo viên chủ nhiệm trong công tác quản lý và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa:

*Xếp chỗ ngồi:

GVCN phải xem trước học bạ của từng học sinh trong năm học trước để nắm được học lực, hạnh kiểm của từng học sinh. Khi sắp chỗ ngồi nên chia đều những học sinh có học lực khá, giỏi ngồi xen lẫn với những học sinh có học lực trung bình. Sau khi xếp chỗ ngồi xong GVCN lập sơ đồ lớp và dán tại bàn giáo viên để giáo viên bộ môn tiện theo dõi.

*Bầu Ban cán sự (BCS) lớp:

Khi GVCN đã nắm được học lực, hạnh kiểm của học sinh sẽ lựa chọn những học sinh có đủ phẩm chất đạo đức để bầu làm lớp trưởng, các lớp phó và các tổ trưởng, tổ phó. Đây là vấn đề rất cần thiết để giao trách nhiệm cho BCS lớp thay mặt GVCN điều hành, quản lý lớp. Trong quá trình giao nhiệm vụ, nếu thấy trong BCS những học sinh nào không làm tốt sẽ thay bằng học sinh khác để tiếp tục quản lý lớp.

*GVCN xây dựng nội quy lớp:

Nội quy lớp là một công cụ hỗ trợ GVCN xử lý học sinh vi phạm. Bên cạnh GVCN phải xây dựng thang điểm thi đua của lớp hàng tuần ứng với nội quy của lớp, trong đó có hình thức biểu dương, khen thưởng và kỹ luật cụ thể từng trường hợp và được công khai vào buổi sinh hoạt chủ nhiệm cuối tuần.

*GVCN khảo sát học sinh:

Sau khi làm xong công tác tổ chức lớp, GVCN tiến hành khảo sát để nắm được những thông tin có liên quan đến hoàn cảnh, đời sống gia đình của các em. Qua đó giúp GVCN biết được hoàn cảnh từng đối tượng học sinh. Sau khi nắm được những thông tin của học sinh, GVCN sẽ phân đối tượng, xem những học sinh nào có thể dẫn đến sa sút về học tập và sẽ trở thành học sinh cá biệt sau đó lập sổ để theo dõi dành riêng cho những đối tượng học sinh này.

2. Tiếp xúc với cha mẹ học sinh

Trong cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm GVCN phải cố gắng nắm được số điện thoại liên lạc của gia đình, đây là điều kiện thuận lợi giúp GVCN trao đổi gián tiếp với cha mẹ học sinh khi cần thiết. Ngoài ra GVCN cần phải tiếp xúc riêng để trao đổi thông tin với cha mẹ của những học sinh cá biệt, đây là điều rất cần thiết, không thể thiếu đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Thông qua công việc này giúp giáo viên biết được các thói quen, sở thích, thái độ của học sinh thường biểu hiện ở gia đình. Qua đó giúp cha mẹ học sinh biết được tình hình học tập, những dấu hiệu sa sút của các em đồng thời giúp cha mẹ học sinh thấy được sự quan tâm của nhà trường đối với gia đình từ đó tạo được niềm tin đối với phụ huynh trong việc giáo dục con cái của họ.

3. Tìm hiểu mối quan hệ bè bạn của học sinh

Ngoài những thông tin mà GVCN tìm hiểu về học sinh cá biệt, bên cạnh cần phải tìm hiểu mối quan hệ bè bạn của học sinh đó để biết những đối tượng mà học sinh này đang chơi chung họ như thế nào. Có thể GVCN tìm hiểu thông qua lớp trưởng, các học sinh khác trong lớp… Có những học sinh ít giao tiếp với bạn bè, nên khuyến khích các học sinh khác trong lớp thường xuyên tiếp xúc để có biện pháp giúp đỡ bạn, giúp các em sống trong môi trường đoàn kết, gắn bó giúp đỡ lẫn nhau trong bất kỳ trường hợp nào. GVCN có thể giáo dục các em bằng cách nêu gương, điểm hình giúp các em tự nhận thấy những khuyết điểm của mình để từng bước sửa chữa.

4. Tạo sự gần gũi, quan tâm với học sinh

Tạo mối quan hệ gần gũi là thể hiện sự quan tâm đối với các em, nhưng người thầy vẫn luôn giữ chuẩn mực, nghiêm khắc. Tiếp xúc tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của các em, nhằm để động viên, khích lệ tạo cho các em có được chỗ dựa tinh thần vững chắc. Để các em thấy sự quan tâm của người thầy như người cha, người mẹ của các em luôn dìu dắt, nâng đỡ các em khi vấp phải những khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống.

Khi học sinh nghỉ học, dù có phép hay không phép, dù bất cứ lý do gì những buổi học sau phải tiếp xúc để thăm hỏi các em.

5. Công tác phối hợp.

Để giáo dục được những học sinh cá biệt, bản thân của mỗi GVCN cần phải biết phối hợp kịp thời, linh hoạt với các bộ phận trong nhà trường. Như phối hợp với Tổ tự quản, cung cấp cho Tổ tự quan danh sách những học sinh cá biệt để kịp thời hỗ trợ trong việc theo dõi, nhắc nhỡ và xử lý những vi phạm của các em. Phối hợp với giáo viên bộ môn, thông qua đó giáo viên có thể theo dõi thái độ học tập của các em ở từng môn học để có hướng bồi dưỡng, rèn luyện thêm cho các em về kiến thức.

6. Giao nhiệm vụ cho học sinh:

Thường GVCN không giao nhiệm vụ cho những học sinh cá biệt, vì cho rằng những học sinh này sẽ không làm được gì. Cho nên đối với những đối tượng này, GVCN nên tạo cho các em một cơ hội để các em thấy được vai trò của mình trong tập thể, đồng thời phát huy tính làm chủ của các em và nhận thấy rằng mình không bị bỏ rơi. Như tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, tham gia các trò chơi dân gian, các hoạt động thể thao, tham gia làm báo tường, cắm trại nhân các ngày lễ hội của trường tổ chức…

7. Rèn luyện học sinh tính trung thực

Phải rèn luyện cho học sinh tính trung thực, tự lập, vượt qua mọi khó khăn thử thách, không nên ỷ lại. Có được tính trung thực điều đó khẳng định là các em đã trưởng thành, phải chịu trách nhiệm trước công việc của mình làm, nếu có sai phạm phải tự nhận lấy, không đổ lỗi cho người khác. Từ đó giúp các em tự khẳng định được mình nhằm hạn chế bớt những sai phạm.

8. Sinh hoạt chủ nhiệm

Trong buổi sinh hoạt cuối tuần, GVCN đóng vai trò cố vấn, hướng dẫn các em từng bước tiến hành. Sau đó GVCN sẽ là người kết luận cuối cùng. Đối với những trường hợp vi phạm cho các em tự báo cáo về mình dựa theo nội quy của lớp. Những học sinh vi phạm phải chấp nhận hành vi vi phạm của mình. Điều này thông qua sự báo cáo của BCS lớp phải thật sự chính xác công bằng. Những hình thức kỹ luật đã đưa ra bắt buộc học sinh đó phải thực hiện. Làm được điều đó sẽ rèn luyện cho các em chấp hành tốt Nội quy trường, lớp như vậy sẽ hạn chế tối đa trường hợp học sinh có biểu hiện tái phạm.

Ngoài việc xử lý học sinh vi phạm, GVCN cần phải có hình thức biểu dương, khen thưởng. Mỗi khi học sinh cá biệt làm được một việc tốt thì phải động viên khuyến khích các em tiếp tục phát huy.

2. Giải pháp xử lý tình huống sư phạm của người giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Tiết chào cờ, hoạt động của sao nhi đồng và Đội TNTPHCM:

2.1. Tiết chào cờ đầu tuần: sau tiết sinh hoạt dưới cờ (tiết đầu tuần), giáo viên chủ nhiệm (GVCN) nắm danh sách các học sinh (HS) vắng có phép, không phép, đi muộn. Bởi vì trong giờ này, thầy cô còn cung cấp cho học sinh những bài học đạo đức. Khi trong lớp có học sinh nào gặp hoàn cảnh khó khăn là thầy cô gợi ý cho lớp thể hiện tinh thần tương thân tương ái, giúp một bạn vượt khó, với tinh thần “lá lành đùm lá rách”, chuyện kỷ luật trong lớp, việc thi đua nội bộ lớp, việc đánh giá học sinh cũng được giáo viên hướng dẫn thực hiện một cách nhẹ nhàng.

2.2. Về hoạt động sao nhi đồng và đội TNTPHCM:

Phối hợp với Tổng phụ trách trong hoạt động Đội – Sao: Mỗi tiết học hiệu quả hơn nếu nề nếp lớp học tốt. Bởi vậy, cần phối hợp với ban thi đua yêu cầu chấm điểm về nề nếp lớp học và trao đổi các hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp.

2.3. Trong sinh hoạt 15 phút: GVCN định hướng cho các em phụ trách sao (HS lớp 4-5) đến giao lưu với học sinh lớp bằng một số hoạt động giao tiếp hàng ngày đơn giản; hay kiểm tra bảng nhân, chia , kỹ năng tính toán, thi vẽ tranh. Vậy là chỉ 15 phút sinh hoạt Sao đầu buổi học các em được rèn rất nhiều kỹ năng nhờ vào anh chị phụ trách Sao .

3. Giải pháp xử lý tình huống sư phạm của người giáo viên chủ nhiệm trong công tác quản lý và giáo dục học sinh trong hoạt động 2 buổi/ ngày:

* GIẢI PHÁP 1: Nâng cao nhận thức giáo viên

- Mỗi giáo viên phải nắm bắt, hiểu nội dung và tinh thần chỉ đạo của ngành về vấn đề tự chủ, linh hoạt, sáng tạo.
- Giáo viên phải hiểu về mục tiêu, nguyên tắc của dạy học cả ngày để từ đó định hướng cho những thiết kế bài dạy phù hợp.

- GV phải ý thức được rằng HS Tiểu học tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển, song do chưa có kinh nghiệm về cuộc sống nên các em tiếp thu không chọn lọc. Bởi vậy: GVCN giữ vai trò quyết định đến sự phát triển đúng hướng của các em, là nhân tố quyết định đối với chất lượng GD.

* GIẢI PHÁP 2:

- Dạy đến từng đối tượng HS, dạy theo nhu cầu người học một cách hợp lý.

- Khi mọi đối tượng HS đều được học, mỗi một học sinh được giao từng công việc cụ thể phù hợp với năng lực, sở trường thì các em sẽ hăng hái thực hiện, không khí lớp học sôi nổi. Muốn đạt được mục tiêu này giáo viên phải:

a. Tìm hiểu, nắm bắt, phân loại đối tượng HS: Đây là việc làm rất quan trọng, bởi lẽ khi phân loại được HS của lớp, giáo viên CN sẽ hình dung ra nhóm học sinh nào cần gì để giáo viên có kế hoạch.

b. Chọn nội dung cho phù hợp với từng nhóm đối tượng HS: Song song với việc nắm bắt, phân loại học sinh, giáo viên CN phải quan tâm đến chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt của từng bài, từng phần trong từng tiết học chính khóa ở buổi 1. Với nội dung đó, ở buổi 2 học sinh TB, yếu cần luyện kỹ năng gì. Em nào chưa nắm được chuẩn? Em nào hổng kiến thức kỹ năng gì? Do nguyên nhân nào, cần đưa nội dung vào dạy và với lượng bài bao nhiêu còn HS khá giỏi cần mở rộng, khắc sâu hoặc nâng cao đến đâu. Nên đưa dạng bài nào vào dạy ở phần nào là hợp lí. Trong thực tế lên lớp, có những đơn vị kiến thức khi dạy buổi 2 HS trung bình, yếu các em luyện để đạt chuẩn vững chắc một cách tự giác, hứng thú với nhiều biện pháp của giáo viên là xem như thành công. Còn nhóm HS khá, giỏi các em đó nắm chắc kiến thức cơ bản thì nhiệm vụ của giáo viên phải tạo cho các em cơ hội được tiếp xúc, được làm quen, được chủ động chiếm lĩnh kiến thức ở mức độ cao hơn.

* GIẢI PHÁP 3: Đa dạng hóa các hình thức dạy học Khi lên lớp dạy học ở buổi 2 nếu hình thức dạy học đơn điệu, nghèo nàn, học sinh sẽ rất ngại học, chán học. Bởi thế, bên cạnh việc chủ động chọn nội dung, thời lượng thích hợp thì GVCN quan tâm đến việc làm phong phú các hình thức nhằm phát huy vai trò chủ động sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn, trong một tiết học buổi 2, giáo viên có thể đan xen giữa hình thức học cá nhân, học nhóm, học cả lớp, thay đổi giữa các bài tập dạng trắc nghiệm, bài tập tự luận, câu đố, xen kẽ giữa việc dùng các đồ dùng học tập như bảng con, phiếu bài tập, vở ô ly,… Nhưng dù ở hình thức nào, dù phương pháp nào cũng cần đảm bảo:

+ Không ảnh hưởng đến thời lượng các tiết đó được cơ cấu cứng ở buổi 2.

+ Tạo niềm tin, ổn định tâm lý, tạo tâm thế, nhu cầu học cho học sinh.

+ Cách thức dạy học kết hợp nghệ thuật chủ nhiệm phù hợp với tính cách, năng lực, đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh từng học sinh để mọi học sinh đều thích.

Như vậy, với một số hình thức, phương pháp dạy học, 1 tiết dạy buổi 2 diễn ra nhẹ nhàng trong bầu không khí thi đua sôi nổi.

*GIẢI PHÁP 4: Mạnh dạn điều chỉnh thời lượng, kết hợp đan xen các tiết học một cách hợp lý, tích hợp các kiến thức ở các lĩnh vực qua các sân chơi trí tuệ cho HS. Ngoài những tiết Ôn luyện riêng biệt cho từng phân môn mà GV đó linh hoạt chọn các phương pháp, đa dạng hóa các hình thức lên lớp thì việc tạo những sân chơi trí tuệ cho HS cũng vô cùng quan trọng bởi lúc đó các em được ôn kiến thức, được luyện kỹ năng, được phát triển toàn diện trong không khí thi đua sôi nổi, vui tươi, lành mạnh. Trong quá trình dạy học ở buổi 2, ở một số buổi học (có thể 1 tháng 1 lần) ta có thể đan xen các tiết vào nhau, xâu chuỗi các tiết tạo thành 1 buổi sinh hoạt câu lạc bộ, 1 buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, 1 sân chơi trí tuệ cho HS rất thú vị và hiệu quả.

GIẢI PHÁP 5: Phối hợp các lực lượng GD

a. Tranh thủ sự hợp tác của đồng nghiệp.

- Trong sinh hoạt tổ chuyên môn, một nội dung không thể thiếu là dự kiến nội dung, thời lượng dạy học cho tuần sau. GV trong tổ trao đổi, thảo luận, góp ý, bổ sung cho nhau để chọn những nội dung dạy buổi 2 chất lượng hơn. Ngoài ra, GV dạy buổi 1 “bàn giao” 1 số vấn đề về nội dung còn lại ở buổi 1 mà không thể lên lớp hết được. Trao đổi về mức độ tiếp thu bài của từng em, từ đó các GV có biện pháp dạy học phù hợp với từng HS.

b. Phối hợp với giáo viên bộ môn: Ở một số buổi 2, một số tiết năng khiếu, các GV nên trao đổi sau từng tuần để có thời gian thích hợp cho từng tiết (nếu cần).

c. Phối hợp với Tổng phụ trách trong hoạt động Đội – Sao: Mỗi tiết học hiệu quả hơn nếu nề nếp lớp học tốt. Bởi vậy, cần phối hợp với ban thi đua yêu cầu chấm điểm về nề nếp lớp học và trao đổi các hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp. -

d. Phối hợp với cha mẹ học sinh: Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, việc phát triển nhân cách toàn diện cho HS càng thuận lợi.

* GIẢI PHÁP 7: Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện. Môi trường sư phạm thân thiện sẽ nâng cao chất lượng GD. Vì vậy:

- Cần xây dựng tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong lớp, HS khá giỏi luôn biết giúp đỡ HS yếu qua phong trào “Đôi bạn cùng tiến”, “Giúp bạn”,...

- GV cần dành cho các em sự gần gũi nhất.

- Tạo 1 lớp học: gọn, đẹp, khang trang, trưng bày sản phẩm, để HS được thể hiện, được học,... Trong lớp, GV phải tạo niềm tin cho học sinh, phải mẫu mực, gần gũi, yêu thương, thân thiện, chia sẻ với học sinh.

Tóm lại: Những việc làm dù là nhỏ nhất của học sinh, của giáo viên góp phần xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn; trong dạy học giúp các em tự tin hơn; rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh; cho các em có những hoạt động vui tươi lành mạnh; cho các em tìm hiểu, chăm sóc các di tích lịch sử, văn hoá cách mạng ở địa phương,…

4. Giải pháp xử lý tình huống sư phạm của người giáo viên chủ nhiệm trong hoạt động phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh:

- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục.

5. Giải pháp xử lý tình huống sư phạm của người giáo viên chủ nhiệm với công tác giáo dục học sinh cá biệt.

Người viết

Mời các bạn tải về để lấy trọn 05 mẫu nhé!

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong phần biểu mẫu nhé.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
2
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Dành cho Giáo Viên

    Xem thêm