Vai trò, tiêu chuẩn, chế độ làm việc, lương, phụ cấp, và các quy định liên quan đến giáo viên Trung học Cơ sở
Dưới đây là nội dung chi tiết Vai trò, tiêu chuẩn, chế độ làm việc, lương, phụ cấp, và các quy định liên quan đến giáo viên Trung học Cơ sở, mời các bạn tham khảo:
Quy định về Giáo viên THCS
1. Vị trí và Vai trò của Giáo viên THCS
- Giáo viên Trung học cơ sở là những người trực tiếp giảng dạy và có thể giữ các chức vụ quản lý như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong các trường THCS.
- Họ thực hiện nhiệm vụ theo điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của từng cấp học, cơ sở giáo dục, cũng như các quy định về nhiệm vụ theo hạng chức danh nghề nghiệp.
- Giáo viên cũng tham gia vào Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông, trong đó ít nhất một phần ba tổng số thành viên phải là nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy ở cấp học tương ứng.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT quy định nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trường trung học cơ sở như sau:
- Thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định.
- Chủ động nắm bắt thông tin học sinh của lớp được phân công làm công tác chủ nhiệm; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của lớp để thúc đẩy sự tiến bộ của lớp và của học sinh; tổ chức các hoạt động sinh hoạt lớp.
- Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ, giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan để tổ chức các hoạt động giáo dục và hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của học sinh lớp được phân công làm công tác chủ nhiệm; tổng hợp nhận xét, đánh giá học sinh cuối học kỳ 1 và cuối năm học; hướng dẫn học sinh bình bầu và đề nghị khen thưởng; lập danh sách đề nghị học sinh lên lớp, học sinh không được lên lớp, học sinh phải rèn luyện trong kỳ nghỉ hè; hoàn chỉnh việc ghi học bạ cho học sinh.
- Hướng dẫn, quản lý học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức.
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
2. Tiêu chuẩn Trình độ
Theo điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 có quy định trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
3. Chế độ làm việc và định mức tiết dạy
- Thời gian làm việc:
Tại Điều 5, Thông tư 05 quy định:
Thời gian làm việc trong năm học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trường phổ thông là 42 tuần, trong đó:
a) Số tuần giảng dạy các nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông là 37 tuần (bao gồm 35 tuần thực dạy và 02 tuần dự phòng);
b) Số tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ là 03 tuần;
c) Số tuần chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học là 02 tuần.
- Thời gian nghỉ hè:
- Căn cứ Điều 6 Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT thì thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt là 08 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm.
- Trong thời gian nghỉ hè, giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, tham gia công tác thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập;
Trường hợp thời gian nghỉ hè và thời gian nghỉ thai sản của giáo viên nữ có giai đoạn trùng nhau, ngoài thời gian nghỉ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT thì thời gian nghỉ của giáo viên bao gồm:
- Thời gian nghỉ thai sản theo quy định;
- Thời gian nghỉ hè ngoài thời gian nghỉ thai sản (trước hoặc sau thời gian nghỉ thai sản);
- Trường hợp thời gian nghỉ hè quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT ít hơn số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động thì giáo viên được nghỉ thêm một số ngày. Tổng số ngày nghỉ thêm và số ngày nghỉ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT bằng số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động. Thời gian nghỉ thêm được sắp xếp linh hoạt theo thỏa thuận giữa giáo viên với hiệu trưởng.
- Định mức tiết dạy:
Theo đó, tại Điều 7 Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT quy định về định mức tiết dạy đối với giáo viên phổ thông như sau:
- Định mức tiết dạy là tổng số tiết lý thuyết (hoặc thực hành) giảng dạy trực tiếp (hoặc dạy trực tuyến) của mỗi giáo viên phải thực hiện trong 01 năm học.
- Định mức tiết dạy trong 01 năm học được xác định như sau:
|
Định mức tiết dạy trong 01 năm học |
= |
Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần |
X |
Số tuần giảng dạy |
Trong đó, số tuần giảng dạy là số tuần giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục (không bao gồm số tuần dự phòng).
- Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần
+ Giáo viên trường tiểu học là 23 tiết, giáo viên trường trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trường trung học phổ thông là 17 tiết;
+ Giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học là 21 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở là 17 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở là 17 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông là 15 tiết;
Ngoài việc dạy theo định mức tiết dạy quy định như trên, giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú còn tham gia thực hiện nhiệm vụ khác của trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú gồm quản lý học sinh, phụ đạo, bồi dưỡng học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù của trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú theo phân công của hiệu trưởng để bảo đảm hoạt động chung của nhà trường;
+ Giáo viên trường, lớp dành cho người khuyết tật là 21 tiết đối với cấp tiểu học, 17 tiết đối với cấp trung học cơ sở, 15 tiết đối với cấp trung học phổ thông; d) Giáo viên trường dự bị đại học là 12 tiết;
+ Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường tiểu học có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 08 tiết đối với các trường tiểu học còn lại.
Căn cứ chia vùng thực hiện theo quy định tại Thông tư 20/2023/TT- BGDĐT hướng dẫn về vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập;
+ Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 06 tiết đối với các trường trung học cơ sở còn lại;
+ Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng số lớp cấp tiểu học và trung học cơ sở từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 06 tiết đối với các trường trung học phổ thông có nhiều cấp học còn lại.
4. Chế độ Tiền lương và Phụ cấp
- Bảng lương giáo viên:
Mức lương cơ sở năm 2025 vẫn áp dụng theo mức 2.340.000 đồng/tháng đã được quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, hiện nay hệ số lương của giáo viên THCS được thực hiện theo Điều 8 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT như sau:
(1) Bảng lương giáo viên THCS hạng I:
|
|
Hệ số lương |
Mức lương (Đơn vị: Đồng) |
|
Bậc 1 |
4,40 |
10,296,000 |
|
Bậc 2 |
4,74 |
11,091,600 |
|
Bậc 3 |
5,08 |
11,887,200 |
|
Bậc 4 |
5,42 |
12,682,800 |
|
Bậc 5 |
5,76 |
13,478,400 |
|
Bậc 6 |
6,10 |
14,274,000 |
|
Bậc 7 |
6,44 |
15,069,600 |
|
Bậc 8 |
6,78 |
15,865,200 |
(2) Bảng lương giáo viên THCS hạng II:
|
|
Hệ số lương |
Mức lương (Đơn vị: Đồng) |
|
Bậc 1 |
4,00 |
9,360,000 |
|
Bậc 2 |
4,34 |
10,155,600 |
|
Bậc 3 |
4,68 |
10,951,200 |
|
Bậc 4 |
5,02 |
11,746,800 |
|
Bậc 5 |
5,36 |
12,542,400 |
|
Bậc 6 |
5,70 |
13,338,000 |
|
Bậc 7 |
6,04 |
14,133,600 |
|
Bậc 8 |
6,38 |
14,929,200 |
(3) Bảng lương giáo viên THCS hạng III:
|
|
Hệ số lương |
Mức lương (Đơn vị: Đồng) |
|
Bậc 1 |
2,34 |
5,475,600 |
|
Bậc 2 |
2,67 |
6,247,800 |
|
Bậc 3 |
3,00 |
7,020,000 |
|
Bậc 4 |
3,33 |
7,792,200 |
|
Bậc 5 |
3,66 |
8,564,400 |
|
Bậc 6 |
3,99 |
9,336,600 |
|
Bậc 7 |
4,32 |
10,108,800 |
|
Bậc 8 |
4,65 |
10,881,000 |
|
Bậc 9 |
4,98 |
11,653,200 |
Phụ cấp đặc thù:
Tiền phụ cấp đặc thù = {[Hệ số lương theo ngạch, hạng, bậc + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng] x Mức lương cơ sở}/ (Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm /12 tháng) x Số giờ dạy tích hợp, dạy thực hành thực tế trong tháng x 10%.
Phụ cấp thâm niên nhà giáo (Nghị định 77/2021/NĐ-CP):
Căn cứ Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định mức phụ cấp thâm niên nhà giáo như sau:
Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng:
|
Mức tiền phụ cấp thâm niên |
= |
Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng |
x |
Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ |
x |
Mức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng |
Hiện nay, mức lương cơ sở được quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2.340.000 đồng áp dụng từ ngày 01/7/2024.
Đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo:
Theo Điều 2 Nghị định 77/2021/NĐ-CP thì chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo được áp dụng đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, bao gồm:
- Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).
- Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.
- Các đối tượng không thuộc quy định trên mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.
Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo:
Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:
- Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập.
- Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập).
- Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có).
- Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.
(Khoản 1 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP)
Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo:
- Thời gian tập sự.
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.
- Thời gian không làm việc khác ngoài quy định trên.
(Khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP)
Chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng phụ cấp thâm niên (Nghị định 14/2020/NĐ-CP):
- Bao gồm nhà giáo được cử làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài mà nghỉ hưu ngay sau khi về nước, hoặc nhà giáo là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành về giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập mà khi nghỉ hưu chỉ có phụ cấp thâm niên lực lượng vũ trang nhưng không có phụ cấp thâm niên nhà giáo.
- Kinh phí thực hiện trợ cấp này do ngân sách trung ương bảo đảm.
5. Chế độ Tiền thưởng
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về chế độ tiền thưởng giáo viên như sau:
(1) Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NDD-CP.
(2) Chế độ tiền thưởng quy định tại (1) được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
(3) Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại (2) phải bao gồm những nội dung sau:
- Phạm vi và đối tượng áp dụng;
- Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
- Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
- Quy trình, thủ tục xét thưởng;
- Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
(4) Quỹ tiền thưởng hằng năm này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
6. Các Hành vi Vi phạm và Xử phạt liên quan đến Giáo viên THCS
- Việc sử dụng nhà giáo không đúng quy định về trình độ chuyên môn hoặc trình độ ngoại ngữ trong giảng dạy chương trình liên kết với nước ngoài hoặc tại cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Giáo viên (là viên chức) thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục khi đang thi hành công vụ sẽ bị xử lý theo quy định về cán bộ, công chức, viên chức, không bị xử phạt theo Nghị định 04/2021/NĐ-CP.
- Các hành vi vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục, như không công khai đầy đủ/chính xác thông tin, không thực hiện đúng chế độ báo cáo, sử dụng tên/địa điểm không đúng, hoặc ban hành văn bản trái thẩm quyền/nội dung trái pháp luật, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
- Không dạy đủ số tiết hoặc khối lượng học tập trong chương trình giáo dục của một học phần hoặc môn học có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học không đúng quy định của pháp luật có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và buộc phải tổ chức kiểm tra, đánh giá lại.
- Hành vi xúi giục không đi học hoặc bỏ học, hay cản trở việc đi học đối với người học các cấp học phổ cập (có thể bao gồm THCS) sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
7. Đánh giá Học sinh THCS (Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT)
Giáo viên THCS là đối tượng áp dụng Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh.
Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
(1) Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì
- Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.
- Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.
- Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
- Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
(2) Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học
- Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.
- Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.
- Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.
- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
Xem thêm: