Chính thức từ 01/01/2026, việc chia hạng chức danh nhà giáo được bãi bỏ cụ thể như thế nào?
Từ 1/1/2026, Luật Nhà giáo sẽ có hiệu lực đang được nhiều giáo viên đặc biệt quan tâm. Luật Nhà giáo sẽ có nhiều quy định mới về lương, chức danh nghề nghiệp nhà giáo, trong đó quy định không còn chia hạng nhà giáo như hiện nay, tiến tới trả lương theo vị trí việc làm, hiệu quả công việc. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết.
Từ 1/1/2026, Luật Nhà giáo có hiệu lực: Bỏ chia hạng, nhiều chính sách hỗ trợ GV
Từ 1/1/2026, Luật Nhà giáo có hiệu lực: Bỏ chia hạng
Ngày 16/6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Nhà giáo 2025 - Luật số 73/2025/QH15, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
Theo quy định mới chức danh nhà giáo sẽ không còn bị chia theo các hạng như trước. Thay vào đó, chức danh sẽ được xác định dựa trên:
- Trình độ, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên;
- Yêu cầu cụ thể của từng cấp học, trình độ đào tạo;
- Phù hợp với từng cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ là người ban hành văn bản hướng dẫn về việc xác định tương đương chức danh trong từng bậc học. Chính phủ cũng sẽ quy định chi tiết về cách thực hiện và lộ trình áp dụng.
Căn cứ Điều 12 Luật Nhà giáo 2025 quy định về chức danh nhà giáo như sau:
- Chức danh nhà giáo là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo trong từng cấp học, trình độ đào tạo.
- Chức danh nhà giáo được xác định theo yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp trong từng cấp học, trình độ đào tạo.
- Việc bổ nhiệm, thay đổi chức danh nhà giáo được thực hiện phù hợp với cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Việc xác định tương đương chức danh nhà giáo trong từng cấp học, trình độ đào tạo thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Nhà giáo 2025.
Trong khi đó, các quy định hiện hành thì nhà giáo được chia thành các hạng 1, 2, 3 và hệ số lương của từng hạng cũng có sự khác nhau.
(1) Đối với giáo viên mầm non:
Căn cứ Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm:
- Giáo viên mầm non hạng 3, mã số V.07.02.26, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
- Giáo viên mầm non hạng 2, mã số V.07.02.25, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Giáo viên mầm non hạng 1, mã số V.07.02.24, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.
(2) Đối với giáo viên tiểu học:
Căn Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học bao gồm:
- Giáo viên tiểu học hạng 3, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Giáo viên tiểu học hạng 2, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
- Giáo viên tiểu học hạng 1, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
(3) Đối với giáo viên trung học cơ sở:
Căn cứ Điều 8 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở bao gồm:
- Giáo viên trung học cơ sở hạng 3, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Giáo viên trung học cơ sở hạng 2, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
- Giáo viên trung học cơ sở hạng 1, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
(4) Đối với giáo viên trung học phổ thông:
Và Điều 8 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông bao gồm:
- Giáo viên trung học phổ thông hạng 3, mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Giáo viên trung học phổ thông hạng 2, mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;
- Giáo viên trung học phổ thông hạng 1, mã số V.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Như vậy, Luật Nhà giáo đã bỏ đi quy định phân chia hạng giáo viên như hiện hành mà sẽ được xác định theo yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp của từng cấp học, trình độ đào tạo.
Lưu ý: Luật Nhà giáo 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
Các chính sách hỗ trợ Nhà giáo từ 01/01/2026
Căn cứ Điều 24 Luật Nhà giáo 2025 (Có hiệu lực từ ngày 1/1/2026) quy định như sau:
1. Chính sách hỗ trợ nhà giáo bao gồm:
a) Chế độ trợ cấp theo tính chất công việc, theo vùng;
b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng;
c) Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp;
d) Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, biệt phái, dạy tăng cường, dạy liên trường, dạy ở các điểm trường;
đ) Chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo theo quy định của pháp luật về viên chức, pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ngoài chính sách quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật được hưởng một số chính sách hỗ trợ trong các chính sách sau đây:
a) Được thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc được bảo đảm chỗ ở tập thể khi đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp không bố trí được chỗ ở tập thể hoặc nhà ở công vụ thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo mức hỗ trợ thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;
b) Được hỗ trợ thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
c) Chế độ phụ cấp, trợ cấp theo đối tượng.
3. Địa phương, cơ sở giáo dục có chính sách hỗ trợ nhà giáo bảo đảm cuộc sống, phát triển nghề nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn và nguồn tài chính của địa phương, cơ sở giáo dục.
...
Như vậy, Chính sách hỗ trợ nhà giáo được Nhà nước áp dụng bao gồm:
- Chế độ trợ cấp theo tính chất công việc, theo vùng;
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng;
- Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp;
- Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, biệt phái, dạy tăng cường, dạy liên trường, dạy ở các điểm trường;
- Chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo theo quy định của pháp luật về viên chức, pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
...
Xem thêm:
Gia nhập VNDOC PRO ngay hôm nay để cùng ứng dụng AI vào giảng dạy – VNDOC luôn bên bạn! Tham khảo ngay!