Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên 2024
Mẫu bài thu hoạch BDTX năm 2024 dưới đây là mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên đang được các thầy cô giáo sử dụng nhiều nhất áp dụng trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên. Mời các bạn tham khảo để cập nhật và hoàn thành bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên hiện nay.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Giáo viên phổ thông
- 1. Nội dung bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên
- 2. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông
- 3. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của Giáo viên Hay nhất
- 4. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cán bộ quản lý
- 5. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên mầm non
- 6. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học
- 7. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên THCS
- 8. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên THPT
- 9. Lưu ý khi viết Mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên
- 10. Ý nghĩa của việc làm bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên
1. Nội dung bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên chia ra 3 chương trình bồi dưỡng chính cho các giáo viên, cụ thể nội dung và thời lượng tối thiểu yêu cầu như sau:
- Nội dung chương trình 1: Cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học đối với cấp học của giáo dục phổ thông. Mỗi giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học (khoảng 40 tiết/năm học)
- Nội dung chương trình 2: Cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa phương. Mỗi giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học (khoảng 40 tiết/năm học).
- Nội dung Chương trình 3: Phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm. Mỗi giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học (40 tiết/năm học).
2. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông
- Module GVPT 01: Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện nay
- Module GVPT 02: Xây dựng phong cách của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện nay
- Module GVPT 03: Phát triển chuyên môn của bản thân
- Module GVPT 04: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
- Module GVPT 05: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
- Module GVPT 06: Kiểm tra, đánh giá học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh
- Module GVPT 07: Tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục
- Module GVPT 08: Xây dựng văn hóa nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông
- Module GVPT 09: Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông
- Module GVPT 10: Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục phổ thông
- Module GVPT 11: Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông
- Module GVPT 12: Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông
- Module GVPT 13: Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông
- Module GVPT 14: Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông
- Module GVPT 15: Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
2.1. Bài thu hoạch Module GVPT 01: Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện nay
Đạo đức nhà giáo là chuẩn mực cho những hành xử, nhận thức, thái độ của người giáo viên, đặc biệt là trong môi trường giáo dục. Theo quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo đã chỉ rõ:
Về phẩm chất chính trị, người giáo viên cần phải chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
Về đạo đức nghề nghiệp, người giáo viên phải có sự tâm huyết với nghề, có ý thức gữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ dông nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
Tuy nhiên, hiện nay bên cạnh những nhà giáo ngày đêm âm thầm cống hiến cho sự nghiệp giáo dục thì đã bắt đầu xuất hiện ngày càng nhiều những trường hợp giáo viên tha hóa về đạo đức nhà giáo tại một số cơ sở giáo dục phổ thông, ví dụ như trường hợp thầy giáo Trần Thế Vinh - giáo viên môn Mĩ thuật trường THCS Hương Bình (Hương Khê, Hà Tĩnh) đánh học sinh đến mức thủng màng nhĩ vào năm 2014, hay trường hợp các giáo viên vì lòng tham mà tiếp tay cho vấn nạn "mua điểm" ở kỳ thi THPT Quốc gia gây rúng động cả nước vào năm 2018. Những trường hợp này đã làm xấu đi hình ảnh của các nhà giáo trong nhận thức của học sinh, phụ huynh và toàn xã hội.
Để khắc phục tình trạng này, ta có thể áp dụng một số những biện pháp sau:
Thứ nhất, ngành Giáo dục và Ban Giám hiệu các cơ sở giáo dục phổ thông cần phải tăng cường và thường xuyên quan tâm công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho đội ngũ giáo viên nhà trường; khơi dậy lòng nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp trong mỗi nhà giáo.
Thứ hai, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện và tôn vinh, khen thưởng những tấm gương nhà giáo tận tụy, mẫu mực, có thành tích trong giảng dạy; đồng thời cũng là để phát hiện những trường hợp giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo để khiển trách, kỷ luật.
Thứ ba, đối với bản thân mỗi nhà giáo cần phải thường xuyên tự học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời phải tự kỷ luật với bản thân để không bị làm mờ mặt bởi các hành vi tiêu cực trong xã hội.
2.2. Bài thu hoạch Module GVPT 04: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục ...
Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông được thay đổi theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hóa về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hòa và cách mạng công nghiệp mới.
Theo Chương trình tổng thể được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt những yêu cầu sau:
Về phẩm chất, học sinh cần có những phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Về năng lực cốt lõi, học sinh cần có năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục; năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu học sinh.
Để thực hiện được mục tiêu đó, mỗi giáo viên trước hết cần phải tự trau dồi phẩm chất, năng lực của bản thân; nâng cao sự nhiệt huyết, tận tụy đối với nghề giáo và khả năng truyền lửa kiến thức đến với học sinh.
Tiếp theo đó, mỗi giáo viên, mỗi cơ sở giáo dục cần rà soát nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, tinh giảm những nội dung dạy học không còn thực sự phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, đồng thời cập nhật, bổ sung những nội dung kiến thức mới phù hợp thay cho những nội dung kiến thức cũ, lạc hậu. Tích cực sắp xếp các bài học để tích hợp lại thành một bài học tích hợp của từng môn học hoặc liên môn, tạo điều kiện cho học sinh có thể vận dụng linh hoạt kiến thức các môn học để giải quyết vấn đề một cách khoa học nhất.
Cuối cùng, mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục cũng cần tăng cường tập huấn, bồi dưỡng giáo viên về phương pháp và kỹ thuật giảng dạy để đáp ứng các nhu cầu dạy học với chương trình mới; tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, độc lập, sáng tạo của học sinh. Hướng dẫn và rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự nghiên cứu để tiếp nhận kiến thức một cách chủ động.
Các bước xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông hiện hành và các điều kiện để xây dựng kế hoạch dạy học
Bước 2: Xác định những phẩm chất, năng lực chung năng lực đặc thù cần hình thành và phát triển ở học sinh qua từng nội dung dạy học và giáo dục.
Bước 3: Xác định các hoạt động học tập, hoạt động tự giáo dục của học sinh
Bước 4: Triển khai xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Bước 5: Tổ chức đánh giá hoạt động học tập của học sinh theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
3. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của Giáo viên Hay nhất
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN.
NĂM HỌC...............
Họ và tên giáo viên: ..........
Ngày tháng năm sinh: ............
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Tiểu học
Chuyên ngành: Tiểu học.
Nhiệm vụ được phân công: giáo viên chủ nhiệm lớp 1B.
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học …………..
Căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học ......., kế hoạch năm học của trường Tiểu học ......... và tình hình thực tế của Trường Tiểu học ..........
Căn cứ chỉ đạo của bộ phận chuyên môn Trường Tiểu học ..........
Căn cứ vào thực tế năng lực và nhu cầu bồi dưỡng của bản thân tôi xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên năm học ... như sau:
I. Đặc điểm, tình hình thực hiện công tác BDTX
1. Thuận lợi:
- Đầu năm nhà trường đã có kế hoạch chỉ đạo công tác tự học, tự bồi dưỡng.Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ các tài liệu cơ bản để phục vụ việc tự học của giáo viên.
- Bản thân cá nhân tôi luôn tự ý thức được việc tự học và tự bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân.
2. Khó khăn:
- Quá trình tự học và bồi dưỡng song song với công tác chuyên môn nên thời gian để nghiên cứu còn ít.
- Còn lúng túng chưa hiểu rõ chiều sâu, chiều rộng của module nên việc tiếp thu cũng gặp nhiều khó khăn.
- Bản thân chưa làm tốt việc chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp trong quá trình nghiên cứu.
II. Nội dung báo cáo thực hiện công tác BDTX
1. Chương trình bồi dưỡng 1 (40 tiết/năm học)
- Thời gian bồi dưỡng từ ngày ... đến hết năm học.
- Các chuyên đề trong lớp bồi dưỡng chính trị hè ...
1.1 : Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.
a/ Nội dung: Về Học tập chuyên đề năm ...:
- Những quan điểm mới trong nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng và Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
- Chuyên đề toàn khóa về “ Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và chuyên đề năm học ... về phòng chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “ tự chuyển biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Những vấn đề kinh tế - xã hội trong nước ( có liên hệ địa phương ) và một số tình hình thời sự trong nước, quốc tế nổi bật trong thời gian gần đây.
b/ Có đầy đủ các loại hồ sơ: Tập ghi chép các chuyên đề.
1.2. Phần vận dụng kiến thức và kỹ năng vào hoạt động dạy học và giáo dục.
a/ Kết quả thực hiện so với nội dung:
-Qua một năm học thực hiện tích hợp các nội dung họp tập chính trị hè và nghe thông tin thời sự, kết quả là bản thân nhận thức và nắm vững và vận dụng tốt, đầy đủ những quan điểm mới trong nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng và Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Chuyên đề toàn khóa về “ Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và chuyên đề năm học ... về phòng chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “ tự chuyển biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ. Những vấn đề kinh tế - xã hội trong nước ( có liên hệ địa phương ) và một số tình hình thời sự trong nước, quốc tế nổi bật trong thời gian gần đây.
-Việc tiếp thu bồi dưỡng chính trị, các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học ... của ngành.
b/ Bản thân đã tích cực tham gia và học tập đầy đủ các buổi học.
c/ Bản thân có luôn áp dụng các chuyên đề đã học vào thực tế tại trường.
1.3 Phần tự nhận xét và đánh giá:
-Hưởng ứng cuộc vận động đổi mới chung của ngành giáo dục và của huyện Hòn Đất nói riêng. Bản thân đã xác định được nhiệm vụ năm học và yêu cầu đặt ra trong tình hình mới hiện nay. Nâng cao kiến thức về chuyên môn và phương pháp giảng dạy có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ năm học của cấp học; đảm bảo yêu cầu giáo dục trong giai đoạn mới.
2. Chương trình bồi dưỡng 2 (40 tiết/năm học).
- Thời lượng 40 tiết.
- Thời gian bồi dưỡng: từ ngày ... đến ...
- Triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm học ... cấp Tiểu học.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học về phương pháp dạy học tích cực.
- Nâng cao năng lực đánh giá thường xuyên cho cán bộ quản lí, giáo viên đối với học sinh tiểu học theo TT22/2016;
- Ra đề kiểm tra theo 3 mức độ.
- Bồi dưỡng kiến thức tin học ứng dụng: sử dụng các trang thiết bị, phần cứng, phần mềm ứng dụng trong công tác giảng dạy; khai thác các nguồn học liệu qua trang mạng Trường học kết nối,….
2.2. Hình thức bồi dưỡng:
- Tham gia lớp bồi dưỡng tập trung do PGD&ĐT tổ chức.
- Bồi dưỡng tại nhà trường thông qua sinh hoạt chuyên môn.
- Tự bồi dưỡng thông qua các tài liệu, trang mạng Trường học kết nối .
2.3. Kết quả vận dụng trong quá trình giảng dạy.
- Nghiêm túc thực hiện theo đúng kế hoạch năm học của PGD&ĐT, của nhà trường đã xây dựng ngay từ đầu năm học.
- Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy: Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh. Tăng cường tính tự giác, tích cực, chủ động học tập của cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác. Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của HS, đánh giá của các bạn, của cha mẹ HS.
- Nắm chắc một số phương pháp, kĩ thuật đánh giá thường xuyên các môn học và HĐGD học sinh tiểu học theo Thông tư 27/2016 và áp dụng trong quá trình dạy học.
- Hiểu rõ ràng, đầy đủ và thực hành biên soạn được các câu hỏi, bài tập 3 mức độ phát triển năng lực học sinh và ra đề kiểm tra định kì theo 3 mức độ dựa trên Chuẩn kiến thức, kỹ năng.
- Thường xuyên tự bồi dưỡng và có khả năng sử dụng một số phần mềm dạy học ứng dụng vào các tiết dạy.
2.4. Phần tự nhận xét và đánh giá:
-Sau khi vận dụng kiến thức đã được tiếp thu tôi nhận thấy bản thân đã biết đổi mới về chuyên môn trong việc dạy và học theo hướng phát triển năng lực học sinh, phát huy tính tích cực học tập, lấy học sinh làm trung tâm. Đồng thời đổi mới bằng các hình thức như cho học sinh học tập thông qua trải nghiệm, tương tác, giao tiếp và rút kinh nghiệm. Học sinh lớp tôi đã biết cùng nhau làm việc, trao đổi, thảo luận, cùng nhau học tập thực hành một cách có hiệu quả.
3. Chương trình bồi dưỡng 3(40 tiết/năm học).
- Thời lượng 40 tiết.
- Thời gian bồi dưỡng: từ ngày ...đến 1 ....
3.1. Nhận thức
Bản thân đã đăng ký Mô đun GVPT 07: Tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục để học tập trong năm học ... gồm:
II. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA CỦA LỨA TUỔI HỌC SINH THPT
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ 15 đến 25 tuổi, được chia làm 2 thời kì:
+ Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên
+ Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên)
Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi thanh nên thì cần phải kết hợp với quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi. Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi thanh niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của tuổi thanh niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do điều kiện xã hội (vị trí của thanh niên trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân tố khác…) có ảnh hưởng đến sự phát triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt động lao động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo dài của thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính không xác định (ở mặt này các em được coi là người lớn, nhưng mặt khác thì lại không). Điều đó cho ta thấy rằng thanh niên là một hiện tượng tâm lý xã hội.
IV. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỌC SINH THPT
1. Đặc điểm về sự phát triển thể chất
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi…)
Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức, nên người ta hay nói: “Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em.
2. Điều kiện sống và hoạt động
2.1 Vị trí trong gia đình
Trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề quan trọng trong gia đình. Các em cũng thấy được quyền hạn và trách nhiệm của bản thân đối với gia đình. Các em bắt đầu quan tâm chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt và điều kiện kinh tế chính trị của gia đình. Có thể nói rằng cuộc sống của các em trong độ tuổi này là vừa học tập vừa lao động.
2.2 Vị trí trong nhà trường
Ở nhà trường, học tập vẫn là hoạt động chủ đạo nhưng tính chất và mức độ thì phức tạp và cao hơn hẳn so với tuổi thiếu niên. Đòi hỏi các em tự giác, tích cực độc lập hơn, phải biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Nhà trường lúc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nội dung học tập không chỉ nhằm trang bị tri thức và hoàn chỉnh tri thức mà còn có tác dụng hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho các em. Việc gia nhập Đoàn TNCS HCM trong nhà trường đòi hỏi các em phải tích cực độc lập, sáng tạo, phải có tính nguyên tắc, có tinh thần trách nhiệm, biết phê bình và tự phê bình.
2.3 Vị trí ngoài xã hội
Xã hội đã giao cho lứa tuổi học sinh THPT quyền công dân, quyền tham gia mọi hoạt động bình đẳng như người lớn. Tất cả các em đã có suy nghĩ về việc chọn nghề. Khi tham gia vào hoạt động xã hội các em được tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, quan hệ xã hội được mở rộng,các em có dịp hòa nhập và cuộc sống đa dạng phức tạp của xã hội giúp các em tích lũy vốn kinh nghiệm sống để chuẩn bị cho cuộc sống tự lập sau này.
Tóm lại: Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có hình dáng người lớn, có những nét của người lớn nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người lớn. Thái độ đối xử của người lớn với các em thường thể hiện tính chất hai mặt đó là: Một mặt người lớn luôn nhắc nhở rằng các em đã lớn và đòi hỏi các em phải có tính độc lập, phải có ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý. Nhưng mặt khác lại đòi hỏi các em phải thích ứng với những đòi hỏi của người lớn…
III. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
1. Hoạt động học tập
Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT nhưng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội được sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát phát triển đủ cao. Những khó khăn trở ngại mà các em gặp thường gắn với sự thiếu kĩ năng học tập trong những điều kiện mới chứ không phải với sự không muốn học như nhiều người nghĩ. Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi này gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững hơn.
Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. Học sinh đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, các em ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ. Học tập mang ý nghĩa sống còn trực tiếp vì các em đã ý thức rõ ràng được rằng: cái vốn những tri thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức được hình thành trong nhà trường phổ thông là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu quả vào cuộc sống lao động của xã hội. Điều này đã làm cho học sinh THPT bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai của mình. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với từng môn học. Rất hiếm xảy ra trường hợp có thái độ như nhau với các môn học.Do vậy, giáo viên phải làm cho các em học sinh hiểu ý nghĩa và chức năng giáo dục phổ thông đối với giáo dục nghề nghiệp và đối với sự phát triển nhân cách toàn diện của học sinh.
Mặt khác,ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thúc trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát triển năng lực của các em.Nhà trường cần có những hình thức tổ chức đặc biệt đối với hoạt động của học sinh THPT nhất là học sinh cuối cấp để tạo ra sự thay đổi căn bản về hoạt động tư duy, về tính chất lao động trí óc của các em.
2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ.
Cảm giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái, phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế.
Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có nghĩa là khi họcbài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những đoạn quan trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so sánh. Các em cũng hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng câu, từng chữ, trường hợp nào càn diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì chỉ cần hiểu thôi, không cần ghi nhớ. Nhưng ở một số em còn ghi nhớ đại khái chung chung, cũng có những em có thái độ coi thường việc ghi nhớ máy móc và đánh giá thấp việc ôn lại bài.
Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợ, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em cóthể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu…Năng lực tư duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hoài nghi khoa học. Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. Thanh niên cũng thích những vấn đề có tính triết lí vì thế các em rất thích nghe và thích ghi chép những câu triết lý.
Nhìn chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính.Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn, giúp đỡ các em tư duy một cách tích cực độc lập để phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra kết luận cuối cùng. Việc phát triển khả năng nhận thức của học sinh trong dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên.
III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CHỦ YẾU CỦA HỌC SINH THPT
1. Sự phát triển của tự ý thức
Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống… Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai. Các em không chỉ chú ý đến vẻ bên ngoài mà còn đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên trong. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình…
Nhìn chung thanh niên mới lớn có thể tự đánh giá bản thân một cách sâu sắc nhưng đôi khi vẫn chưa đúng đắn nên các em vẫn cần sự giúp đỡ của người lớn.Một mặt, người lớn phải lắng nghe ý kiến của em các, mặt khác phải giúp các em hình thành được biểu tượng khách quan về nhân cách của mình nhằm giúp cho sự tự đánh giá của các em được đúng đắn hơn, tránh những lệch lạc, phiến diện trong tự đánh giá. Cần tổ chức hoạt động của tập thể cho các em có sự giúp đỡ, kiểm tra lẫn nhau để hoàn thiện nhân cách của bản thân.
2. Sự hình thành thế giới quan
Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các em sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng giá trị về con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Tuy nhiên vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư tưởng bảo thủ lạc hậu như: có thái độ coi thường phụ nữ, coi khinh lao động chân tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc sống thụ động…
Nhìn chung, ở tuổi này các em đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho mình, biết xây dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng ngày. Các em có thể hiểu sâu sắc và tinh tế những khái niệm, biết xử sự một cách đúng đắn trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau nhưng có khi các em lại thiếu tin tưởng vào những hành vi đó.Vì vậy, giáo viên phải khéo léo, tế nhị khi phê phán những hình ảnh lý tưởng còn lệch lạc để giúp các em chọn cho mình một hình ảnh lý tưởng đúng đắn để phấn đấu vươn lên.
3. Xu hướng nghề nghiệp
Thanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Xu hướng nghề nghiệp có tác dụng thúc đẩy các mặt hoạt động và điều chỉnh hoạt động của các em . Càng cuối cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng được thể hiện rõ rệt và mang tính ổn định hơn. Nhiều em biết gắn những đặc điểm riêng về thể chất, về tâm lý và khả năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp. Tuy vậy,sự hiểu biết về yêu cầu nghề nghiệp của các em còn phiến diện, chưa đầy đủ, vì cậy công tác hướng nghiệp cho học sinh có ý nghĩa quan trọng. Qua đó giúp cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp sao cho phù hợp với hứng thú, năng lực và phù hợp với yêu cầu của xã hội.
4. Hoạt động giao tiếp
- Các em khao khát muốn có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống và có nhu cầu sống cuộc sống tự lập. Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt: tự lập về hành vi, tự lập về tình cảm và tự lập về đạo đức, giá trị.
- Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh. Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và các em cũng cảm thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện tượng phân cực – có những người được nhiều người yêu mến và có những người ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của mình và tìm cách điều chỉnh bản thân.
- Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình bạn thân thiết, chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể nghiêm, ước mơ, lí tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về mình. Nhưng tình bạn ở các em còn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có biểu hiện lí tưởng hóa tình bạn. Có nghĩa là các em thường đòi hỏi ở bạn mình phải có những cái mình muốn chứ không chú ý đến khả năng thực tế của bạn.
- Ở tuổi này cũng đã xuất hiện môt loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ. Tình yêu của lứa tuổi này còn được gọi là “tình yêu bạn bè”, bởi vì cá em thường che giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên đôi khi cũng không phân biệt được đó là tình bạn hay tình yêu. Do vậy mà các em không nên đặt vấn đề yêu đương quá sớm vì nó sẽ ảnh hưởng đến việc học tập. Tình yêu của nam nữ thanh niên tạo ra nhiều cảm xúc: căng thẳng vì thiếu kinh nghiệm, vì sợ bị từ chối, vì vui sướng khi được đáp lại bằng sự yêu thương. Giáo viên cần thấy rằng đây là bắt đầu một giai đoạn bình thường và tất yếu trong sự phát triển của con người. Tình yêu ở lứa tuổi thanh niên về cơ bản là tình cảm lành mạnh, trong sáng nhưng cũng là một vấn đề rất phức tạp, nó đòi hỏi sự khéo léo tế nhị của giáo viên. Một mặt giáo viên phải làm cho các em có thái độ đúng đắn trong quan hệ tình cảm với bạn khác giới, phải làm cho các em biết kìm chế những cảm xúc của bản thân; mặt khác, phải nghiên cứu từng trường hợp cụ thể để đưa ra cách giải quyết thích hợp. Bất luận trong trường hợp nào cũng đều không được can thiệp một cách thô bạo, không chế nhạo, phỉ báng, ngăn cấm độc đoán, bất bình mà phải có một thái độ trân trọng và tế nhị, đồng thời cũng không được thờ ơ, lãnh đạm tránh những phản ứng tiêu cực ở các em.
IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI HỌC SINH THPT
Học sinh THPT được sinh ra trong một môi trường xã hội có nhiều thuận lợi, nhưng ở các em cũng có những ưu điểm và nhược điểm mà trong công tác giáo dục cần lưu ý:
- Ở một số thanh niên tình cảm cách mạng và ý chí phấn đấu còn yếu, trình độ giác ngộ về xã hội còn thấp. Các em có thái độ coi thường lao động chân tay, thích sống cuộc sống xa hoa lãng phí, đua đòi, ăn chơi…
- Thanh niên là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo, thích cái mới lạ, chuộng cái đẹp hình thức nên dễ bị cái đẹp bề ngoài làm lung lay ý chí, có mới nới cũ…
- Thanh niên rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, rất lạc quan yêu đời nhưng cũng dễ bi quan chán nản khi gặp thất bại.
-Thanh niên là tuổi đang phát triển về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, rất thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan, nông nổi, kiêu ngạo ít chịu học hỏi đến nơi đến chốn để nâng cao trình độ. Các em thích hướng đến tương lai, ít chú ý đến hiện tại và dễ quên quá khứ.
*Một số vấn đề GVCN cần lưu ý trong công tác giáo dục học sinh THPT
- Trước hết, cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt giữa học sinh với giáo viên (với tư cách là người lớn) được dựa trên quan hệ bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Người lớn phải thực sự tin tưởng vào các em, tạo điều kiện để các em thỏa mãn tính tích cực, độc lập trong hoạt động. Tạo điều kiện để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các em bằng cách tổ chức các dạng hoạt động khác nhau để lôi kéo các em tham gia vào đó một cách tích cực nhằm giáo dục lẫn nhau và tự giáo dục.
- Giúp đỡ tổ chức Đoàn thanh niên một cách khéo léo tế nhị để hoạt động Đoàn được phong phú hấp dẫn và độc lập. Người lớn không được quyết định thay hay làm thay cho các em. Nếu làm thay các em sẽ cảm thấy mất hứng thú, cảm thấy phiền toái khi có người lớn.
- Người lớn cần phối hợp các lực lượng giáo dục để tạo nên sức mạnh tổng hợp đến các em ở mọi nơi, mọi lúc theo một nội dung thống nhất.
- Nhìn chung thanh niên mới lớn là thời kỳ đặc biệt quan trọng đối với cuộc đời con người. Đây là thời kì lứa tuổi phát triển một cách hài hòa, cân đối, là thời kì có sự biến đổi lớn về chất trong toàn bộ nhân cách để các em sẵn sàng bước vào cuộc sống tự lập. Do đó, giáo viên chúng ta phải nhận thức đầy đủ vị trí của lứa tuổi này để có nội dung, phương pháp giáo dục thích hợp nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động sư phạm.
2. Nhận xét chung về công tác thực hiện BDTX
Ưu điểm
- Nghiêm túc học tập bồi dưỡng thường xuyên.
- Thường xuyên cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp.
- Phát triển năng lực dạy học, giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học của cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của huyện, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn ngành.
- Thường xuyên học tập bồi dưỡng giúp phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
Hạn chế
- Công tác chuyên môn và thời gian giảng dạy nhiều thời gian nên thời gian bồi dưỡng còn hạn chế
3. Kiến nghị: Không có.
…………., ngày tháng ..... năm ...
Người viết
IV. Đánh giá kết quả BDTX
Điểm | GV Tự đánh giá | Tổ chuyên môn đánh giá | Hiệu trưởng đánh giá | |
Nội dung BD 1 | ||||
Nội dung BD2 | ||||
Nội dung BD3 |
|
|
| |
Xếp loại |
|
|
| |
XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU |
4. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cán bộ quản lý
UBND HUYỆN ............. TRƯỜNG TIỂU HỌC ........... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Năm học: ..............
Họ và tên: .............
Ngày, tháng, năm sinh: ..............
Trình độ chuyên môn: Đại học, chuyên ngành: Tiểu học
Năm vào ngành: ....................
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học ..........
Căn cứ Thông tư số 17/2019 ngày 01/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
Căn cứ Công văn số 1825/SGDĐT- GDTXCN ngày 22/11/2019 Của Sở Giáo dục và Đào tạo về Điều chỉnh thời lượng bồi dưỡng thường xuyên CBQL, Giáo viêncơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.
Căn cứ kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên của trường Tiểu học về kế hoạch BDTX đối với GV năm học ...............
Trên cơ sở những căn cứ trên, tôi xin báo cáo kết quả BDTX của bản thân năm học .............. cụ thể như sau:
I. Chương trình bồi dưỡng 1. (10 điểm)
1. Nội dung bồi dưỡng:
- Chỉ thị nhiệm vụ năm học ...............của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Các văn bản khác có liên quan được cập nhật trong năm học ...............
- Thông tư 17/ BGD về công tác BDTX
* Kết quả bồi dưỡng:
Chuyên đề 1: Chỉ thị nhiệm vụ năm học ............
Chuyên đề 2: Nhiệm vụ năm học ..... đối với cấp Tiểu học
Chuyên đề 3: Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. Thông tư 18/2019/TT-BGDĐT về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông ..
Thông tư 18/2019/TT-BGDĐT Chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
Chuyên đề 4: Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018
2. Tự đánh giá:
- Điểm: 9
- Xếp loại: Đạt yêu cầu
II. Chương trình bồi dưỡng 2.
1. Nội dung bồi dưỡng:
a. Các văn bản chỉ đạo về giáo dục tiểu học:
- Công văn số 2084 / BGDĐT-GDTrH của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Khung kế hoạch thời gian năm học ..............như sau:
+ Kết thúc năm học trước ngày 31 tháng 5 năm ...
- Thông tư 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông .
- Các văn bản khác có liên quan.
b. Bồi dưỡng chuyên môn:
- Quy chế làm việc trường Tiểu học ..........; quy chế chuyên môn.
- Bồi dưỡng việc dạy và học theo chuẩn kiến thức kỹ năng; tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học, công tác tự đánh giá. sử dụng tài liệu địa phương tỉnh .......... đối với các môn Đạo đức lớp 1, 4,5; Lịch sử, Địa lý lớp 4, 5; Âm nhạc lớp 1, 4, 5; ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy - học ( Cách soạn giáo án, thiết kế bài giảng điện tử, , thiết kế bài giảng elearning, sử dụng giáo án, …… ), sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học…;
- Triển khai tập huấn, bồi dưỡng giáo viên theo hình thức website, diễn đàn theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Triển khai các văn bản hướng dẫn về dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật…
- Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học
- Thông tư số 27
Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ban tuyên giáo Huyện ủy tổ chức bồi dưỡng:
- Chuyên đề bồi dưỡng chính trị tư tưởng: Quán triệt triển khai nghị quyết Đại hội Đảng XIII
- Chuyên đề về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm ...“Học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. ”.
Sở GD-ĐT ..........:
- Tổ chức Tổng kết năm học ............. Triển khai, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học..............
* Kết quả bồi dưỡng:
Chuyên đề 1. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh và Các Nghị quyết của Đảng.
Chuyên đề: Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Chuyên đề 2: Học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
2. Tự đánh giá:
- Điểm: 9 - Xếp loại: Đạt yêu cầu
III . Chương trình bồi dưỡng 3:
Phần 1. Nội dung bồi dưỡng:
Module QLPT03 Phát triển chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ quản lý cơ sở GDPT
* Nắm được kiến thức:
* Tiếp thu được kỹ năng:
Tự đánh giá:
- Điểm: .. - Xếp loại: Đạt yêu cầu
Module QLPT 11 Xây dựng văn hoá nhà trường
* Nắm được kiến thức:
Tự đánh giá:
- Điểm: .. - Xếp loại: Đạt yêu cầu
Phần 2. Tự đánh giá:
- Điểm.. - Xếp loại: Đạt yêu cầu
Phần 3. Nội dung bồi dưỡng các Module trên phần mền taphuan.csdl.edu
Module 1: Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong trường tiểu học
* Nắm được kiến thức:
* Tiếp thu được kỹ năng:
Kết quả: Đạt ../100
Module2: Cán bộ quản lý tiểu học
* Nắm được kiến thức:
=
* Tiếp thu được kỹ năng:
=
Kết quả: Đạt .. /100
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BDTX CỦA CBQL CUỐI NĂM HỌC
Kết quả đánh giá | Cả năm | |||||
ND1 | ND2 | ND3 | TỔNG | ĐTB | XL | |
Kết quả tự đánh giá của CBQL | 10 | 9 | 9,5 | 28,5 | 9,5 | Đạt yêu cầu |
Kết quả đánh giá của PGD&ĐT |
Tự đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên của bản thân:
Hoàn thành kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng đã đề ra đầu năm.
Xếp loại: Đạt yêu cầu
........, Ngày ....tháng ...năm 20... Người viết thu hoạch |
Góp ý nhận xét của BGH
...............................................
Ban chỉ đạo BDTX Phòng GD&ĐT đánh giá xếp loại:
.....................................
5. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên mầm non
UBND.......... TRƯỜNG........... | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Năm học..............
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: ................................................................ Giới tính: ....................
2. Ngày tháng năm sinh: .......................... Năm vào ngành giáo dục: ...............
3. Trình độ chuyên môn: ..........................
4. Chức vụ: ..........................................
5. Nhiệm vụ được phân công: ...............................................................................
II. NỘI DUNG THU HOẠCH BDTX NĂM HỌC ............
1. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN (Trình bày việc học tập và thực hiện các nội dung bồi dưỡng thường xuyên dựa trên kế hoạch BDTX của cá nhân đã được Hiệu trưởng phê duyệt: Đạt kết quả như thế nào, rút kinh nghiệm được gì?)
- Nội dung 1 (30 tiết)
- Nội dung 2 (30 tiết)
- Nội dung 3 (60 tiết)
(Nêu đủ 04 module nghiên cứu, học tập)
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
III. ĐỀ XUẤT NỘI DUNG HỌC TẬP NĂM HỌC ......... (ghi mã module, tên của 04 module trong tài liệu BDTX đối với nội dung 3).
.........., ngày tháng năm....
NGƯỜI VIẾT
(Ký, ghi rõ họ tên)
C. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BDTX
1. Giáo viên tự đánh giá, xếp loại: (theo các tiêu chí sau)
Nội dung 1 (10 điểm) | Nội dung 2 (10 điểm) | Nội dung 3 (10 điểm) | |||||
Tiếp thu kiến thức và kỹ năng (5đ) | Vận dụng kiến thức (5đ) | Tiếp thu kiến thức và kỹ năng (5đ) | Vận dụng kiến thức (5đ) | Module ………. (10đ) | Module ………. (10đ) | Module ………. (10đ) | Module ………. (10đ) |
Điểm ND 1: | Điểm ND 2: | Điểm trung bình ND 3: | |||||
Điểm TB BDTX | Xếp loại: |
2. Ban Chỉ đạo đánh giá, xếp loại:
Nội dung 1 (10 điểm) | Nội dung 2 (10 điểm) | Nội dung 3 (10 điểm) | |||||
Tiếp thu kiến thức và kỹ năng (5đ) | Vận dụng kiến thức (5đ) | Tiếp thu kiến thức và kỹ năng (5đ) | Vận dụng kiến thức (5đ) | Module ………. (10đ) | Module ………. (10đ) | Module ………. (10đ) | Module ………. (10đ) |
Điểm ND 1: | Điểm ND 2: | Điểm trung bình ND 3: | |||||
Điểm TB BDTX | Xếp loại: |
.........., ngày........ tháng........ năm..........
HIỆU TRƯỞNG
6. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học
PHÒNG GD&ĐT ............ TRƯỜNG .........
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....., ngày .....tháng ...năm .. |
BÀI THU HOẠCH
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học.............
1. Thông tin chung:
Họ và tên giáo viên: Trương Văn Lực; Ngày tháng năm sinh: 20/11/1982
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường TH Minh Thuận 1.
2. Nội dung thu hoạch:
Nội dung bồi dưỡng 1:
Bản thân đã được bồi dưỡng về chính trị, thời sự, các Nghị quyết, chính sách của đảng, nhà nước như: Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng, các văn bản chỉ đạo của UBND Tỉnh ủy Kiên Giang, của cấp ủy địa phương bao gồm: Tổng quát về nhiệm vụ kinh tế xã hội, đi sâu quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh Kiên Giang; Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đảo tạo; các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo.
Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, ngày 04 tháng 9 năm 2020.
Luôn tiếp thu Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 đã và đang thực hiện ở trường tiểu học.
Luôn cố gắng học tập theo thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT: nắm bắt kịp thời các yêu cầu bồi dưỡng theo chuẩn bồi dưỡng thường xuyên.
Nội dung bồi dưỡng 2:
Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên, các nội dung nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học cụ thể:
+ Mô đun 1: Một số kỹ thuật dạy học tích cực để đáp ứng yêu cầu SGK tiểu học mới: Bản thân hiểu được về khái niệm dạy học tích cực, những điều kiện để dạy học hiệu quả, vai trò của của việc dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
+ Mô đun 2: Xây dựng mô hình tư vấn tâm lý ở trường tiểu học và công tác giáo dục phối hợp giữa gia đình-nhà trường-xã hội: bản thân nắm được về khái niệm tư vấn và tư vấn học đường, vai trò, mục đích, nội dung, phương pháp và nguyên tắc về tư vấn học đường. Nắm bắt được cách thức giáo dục học sinh; kết hợp chặc chẽ giữa nhà trường-gia đình-xã hội trong việc giáo dục học sinh. Xác định vai trò của các tổ chức làm công tác tư vấn tâm lý cho học sinh.
+Mô đun 3: Ứng dụng công nghệ thông tin để đáp ứng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0: nắm được một số ứng dụng hữu ích trên điện thoại, soạn bài giảng với phần mềm power point.
+ Mô đun 4: Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tiều học:
2. Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh
Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
3. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để các em biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định. Cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen... để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Nội dung bồi dưỡng 3:
Mô đun: GVPT 03: Phát triển chuyên môn của bản thân
* Yêu cầu:
Phân tích được tầm quan trọng của việc phát triển chuyên môn của bản thân đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;
Vận dụng được nội dung cập nhật yêu cầu đổi mới nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân trong hoạt động dạy học và giáo dục đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, phù hợp với giáo viên từng cấp học, vùng, miền (Yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông; Đổi mới sinh hoạt chuyên môn; Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; Lựa chọn và sử dụng học liệu dạy học; Phát triển chuyên môn giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông thông qua kết nối, chia sẻ tri thức trong cộng đồng học tập;....);
Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn của bản thân đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
* Kết quả - Vận dụng:
a) Phát triển bản thân là hoạt động nhằm nâng cao kiến thức và hình ảnh bản thân, phát triển tài năng và khả năng, tích lũy tài sản và sự nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống và làm sáng tỏ những ước mơ và hoài bão. Hoạt động này không chỉ dừng lại ở phát triển bản thân mà nó còn bao gồm các hoạt động chính thức và không chính thức để phát triển người khác trong những vai trò như thầy giáo, hướng dẫn viên, tư vấn viên, quản lý, huấn luyện viên. Nói cho cùng, phát triển bản thân diễn ra trong bối cảnh thể chế, nó liên quan tới phương pháp, chương trình, công cụ, kỹ thuật và hệ thống đánh giá nhằm hỗ trợ con người phát triển ở mức độ cá nhân trong các tổ chức.
Ở mức độ cá nhân, phát triển bản thân bao gồm các hoạt động sau đây:
Nâng cao kiến thức
Nâng cao nhận thức về bản thân
Xây dựng và làm mới hình ảnh cá nhân
Phát triển sức mạnh và tài năng
Làm giàu
Phát triển tinh thần
Phát hiện và bồi dưỡng khả năng
Phát triển sự nghiệp và sự giàu có
Nâng cao sức khỏe
Thực hiện ước mơ
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển cá nhân
Nâng cao vị thế xã hội
b) Kết quả, Lợi ích mà phát triển chuyên môn đem lại cho giáo viên:
* Học sinh có kết quả học tập tốt hơn
Qua việc học tập nghiêng cứu bài giảng, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, tiếp thu những phương pháp dạy học tốt do ngành giáo dục tổ chức, bản thân thấy chuyên môn nghiệp vụ được nâng cao, hướng dẫn học sinh học tốt hơn, có nhiều hình thức tổ chức dạy học hơn. Từ đó học sinh hứng thú học tập, tiếp thu bài tốt hơn.
Phát triển kỹ năng tổ chức và lập kế hoạch chuyên nghiệp hơn
Ngoài thời giờ dành cho lớp học, phần lớn thời gian dành cho việc đánh giá học sinh, phát triển chương trình giảng dạy và các thủ tục giấy tờ khác. Đào tạo phát triển chuyên môn giúp bản thân bớt gánh nặng và quá tải trong việc lập kế hoạch quản lý thời gian và giám sát việc thực hiện theo kế hoạch. Điều này sẽ làm cho bản thân đạt hiệu quả hơn và thêm thời gian để tập trung vào học sinh chứ không phải là các công việc hành chính.
Được đào sâu chuyên môn và kiến thức về môn học
Học sinh mong đợi giáo viên của chúng là chuyên gia trong lĩnh vực môn học mà họ dạy. Điều này có nghĩa là giáo viên sẽ có thể trả lời các kiểu câu hỏi nào mà học sinh chất vấn. Các chương trình phát triển chuyên môn có thể giúp giáo viên mở rộng cơ sở tri thức của bản thân trong các lĩnh vực chủ đề khác nhau. Một giáo viên càng tiến sâu trong con đường phát triển chuyên môn của mình, thì giáo viên đó càng đạt được kiến thức sâu hơn và hiểu biết rộng hơn về chuyên ngành của mình.
c) Hỗ trợ đồng nghiệp:
Trước hết, cần phải làm cho mỗi giáo viên nhận ra một cách đầy đủ, sâu sắc các vấn đề liên quan đến phát triển chuyên môn của mình
Giúp giáo viên có khả năng nhận ra, biết chấp nhận mỗi cá nhân học sinh.
Giáo viên cần hiểu đúng và áp dụng được phương pháp giáo dục mới vào thực tế giảng dạy hàng ngày
Giáo viên cần được khuyến khích và hỗ trợ tự học nâng cao năng lực và đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới cách tiếp cận và phương thức tổ chức thực hiện sinh hoạt chuyên môn ở nhà trường
4. Kết quả tự đánh giá:
Điểm NDBD1 | Điểm NDBD2 | Điểm NDBD3 | Đánh giá | |
9 | 9 | 9 | 9 | Hoàn thành |
Người viết thu hoạch
PHÒNG GD&ĐT............ TRƯỜNG TH ........
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Minh Thuận, ngày ......tháng ..... năm ... |
ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Điểm NDBD1 | Điểm NDBD2 | Điểm NDBD3 | Đánh giá | |
Tổ trưởng
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG
Điểm NDBD1 | Điểm NDBD2 | Điểm NDBD3 | Điểm BDTX |
Xếp loại: ………………………………………………………………………………..
HIỆU TRƯỞNG
7. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên THCS
UBND QUẬN ...... TRƯỜNG.......... | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..., ngày... tháng ...năm...... |
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Năm học ......
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: ................................................................ Giới tính: ....................
Ngày tháng năm sinh: .......................... Năm vào ngành giáo dục: ...............
Trình độ chuyên môn: ..........................
Chức vụ: ..........................................
Nhiệm vụ được phân công: ...............................................................................
II. NỘI DUNG THU HOẠCH BDTX NĂM HỌC ..........
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN (Trình bày việc học tập và thực hiện các nội dung bồi dưỡng thường xuyên dựa trên kế hoạch BDTX của cá nhân đã được Hiệu trưởng phê duyệt: Đạt kết quả như thế nào, rút kinh nghiệm được gì?)
Nội dung 1 (30 tiết)
Nội dung 2 (30 tiết)
Nội dung 3 (60 tiết)
(Nêu đủ 04 module nghiên cứu, học tập)
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
C. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BDTX
Giáo viên tự đánh giá, xếp loại: (theo các tiêu chí sau)
Nội dung 1 (10 điểm) | Nội dung 2 (10 điểm) | Nội dung 3 (10 điểm) | |||||
Tiếp thu kiến thức và kỹ năng (5đ) | Vận dụng kiến thức (5đ) | Tiếp thu kiến thức và kỹ năng (5đ) | Vận dụng kiến thức (5đ) | Module ………. (10đ) | Module ………. (10đ) | Module ………. (10đ) | Module ………. (10đ) |
Điểm ND 1: | Điểm ND 2: | Điểm trung bình ND 3: | |||||
Điểm TB BDTX | Xếp loại: |
...., ngày... tháng ...năm ......
NGƯỜI VIẾT
(Ký, ghi rõ họ tên)
1. Ban Chỉ đạo đánh giá, xếp loại:
Nội dung 1 (10 điểm) | Nội dung 2 (10 điểm) | Nội dung 3 (10 điểm) | |||||
Tiếp thu kiến thức và kỹ năng (5đ) | Vận dụng kiến thức (5đ) | Tiếp thu kiến thức và kỹ năng (5đ) | Vận dụng kiến thức (5đ) | Module ………. (10đ) | Module ………. (10đ) | Module ………. (10đ) | Module ………. (10đ) |
Điểm ND 1: | Điểm ND 2: | Điểm trung bình ND 3: | |||||
Điểm TB BDTX | Xếp loại: |
IV. ĐỀ XUẤT NỘI DUNG HỌC TẬP NĂM ........ (ghi mã module, tên của 04 module trong tài liệu BDTX đối với nội dung 3).
HIỆU TRƯỞNG
PHẦN THAM KHẢO
1. Thang điểm đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên
Cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10 khi đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên đối với nội dung bồi dưỡng 1, nội dung bồi dưỡng 2, mỗi Module thuộc nội dung bồi dưỡng 3 (gọi là các điểm thành phần).
2. Điểm trung bình kết quả bồi dưỡng thường xuyên
- Điểm trung bình kết quả bồi dưỡng thường xuyên (ĐTB BDTX) được tính theo công thức sau:
+ ĐTB BDTX = (điểm nội dung bồi dưỡng 1 + điểm nội dung bồi dưỡng 2 + điểm trung bình của các Module thuộc nội dung bồi dưỡng 3 được ghi trong kế hoạch BDTX của giáo viên): 3.
+ ĐTB BDTX được làm tròn đến một chữ số phần thập phân theo quy định.
3. Xếp loại kết quả bồi dưỡng thường xuyên
3.1. Giáo viên được coi là hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên nếu đã học tập đầy đủ các nội dung của kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân, có các điểm thành phần đạt từ 5 điểm trở lên. Kết quả xếp loại bồi dưỡng thường xuyên như sau:
+ Loại Trung bình nếu điểm trung bình bồi dưỡng thường xuyên đạt từ 5 đến dưới 7 điểm, trong đó không có điểm thành phần nào dưới 5 điểm.
+ Loại Khá nếu điểm trung bình bồi dưỡng thường xuyên đạt từ 7 đến dưới 9 điểm, trong đó không có điểm thành phần nào dưới 6 điểm.
+ Loại Giỏi nếu điểm trung bình bồi dưỡng thường xuyên đạt từ 9 đến 10 điểm, trong đó không có điểm thành phần nào dưới 7 điểm.
+ Các trường hợp khác được đánh giá là không hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của năm học.
8. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên THPT
BÀI THU HOẠCH
TỰ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC .....
Họ và tên giáo viên: ..........
Giáo viên môn: Địa lí ; Tổ chuyên môn: Sử- Địa – GDCD
Đơn vị công tác: Trường THPT ..........
Nội dung bồi dưỡng 3 (Tự bồi dưỡng)
Mã mô đun: THPT 29
Nội dung:
GIÁO DỤC HỌC SINH THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong nhà trường THPT là vấn đề quan trọng của việc phát triển nhân cách học sinh và hướng tới đổi mới chất lượng giáo dục. Muốn giáo dục thì phải thông qua các hoạt động giáo dục, không tổ chức hoạt động tức là không giáo dục. Tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng phong phú là con đường giáo dục học sinh hiệu quả nhất.
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi có nhiều thay đổi đột biến về tâm sinh lí, là lứa tuổi muốn khẳng định mình. Vì vậy việc giáo dục học sinh trong nhà trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách các em.
Các hoạt động giáo dục trong nhà trường hiện nay không chỉ đơn thuần là việc học các giờ học trên lớp mà rất đa dạng và phong phú: Hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể, thể dục –thể thao, tham quan ngoại khóa, lao động…. Với mỗi một loại hoạt động giáo viên lại có những cách thức tổ chức riêng nhằm đạt hiệu quả giáo dục cao nhất.
1. Giáo dục học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐNGLL)
HĐNGLL là 1 trong những hoạt động rất quan trọng trong việc giúp giáo viên phát hiện ra những mặt mạnh, yếu, hiểu tâm tư nguyện vọng của học sinh để có những biện pháp giáo dục thích hợp.Thông qua các buổi HĐNGLL nhằm giúp học sinh thấm nhuần nguyên tắc và những chuẩn mực đạo đức xã hội chủ nghĩa trong lối sống: Chủ nghĩa yêu nước, lòng nhân ái, ý thức trách nhiệm, tinh thần kỉ luật, ý thức bảo vệ môi trường sống, có động cơ và thái độ học tập đúng đắn. Xây dựng cho học sinh tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội , hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước.
Hình thức tổ chức thông qua các chủ đề như: “Truyền thống tôn sư trọng đạo” , “ Phẩm chất anh bộ đội cụ Hồ” , “ Đoàn viên thanh niên thế kỉ XXI”, “ Một nửa thế giới”…GV chỉ đóng vai trò cố vấn, định hướng cho HS tự thiết kế và tổ chức hoạt động nhằm phát huy năng lực và sự sáng tạo của các em. Cuối cùng GV là người đúc kết lại những bài học đạo đức, giá trị cuộc sống sau mỗi hoạt động.
2. Giáo dục thông qua giờ sinh hoạt cuối tuần
Sinh hoạt lớp là dạng hoạt động giáo dục tập thể, là một hình thức tổ chức tự quản cho học sinh và là một trong những biện pháp cơ bản góp phần xây dựng tập thể học sinh đoàn kết. Chính thông qua các giờ sinh hoạt lớp, các em học sinh có thể bày tỏ, chia sẻ tâm tư, tình cảm và tự đánh giá, nhận xét nhau thẳng thắn, tích cực.Các học sinh trong lớp được liên kết lại với nhau, giáo viên gắn bó với học sinh trong một cộng đồng thu nhỏ để giải quyết những vấn đề của cuộc sống thực hàng ngày ở nhà trường, lớp học. Học sinh được mở rộng các mối liên hệ, tăng cường sự hiểu biết, giúp đỡ lẫn nhau, khắc phục xu hướng hẹp hòi, cục bộ, bè phái trong đời sống tập thể.Muốn vậy khi tổ chức giờ sinh hoạt lớp, giáo viên cần:
- Đa dạng hóa về nội dung và hình thức tố chức tiết sinh hoạt lớp.
- Nội dung tiết sinh hoạt tập thể hàng tuần phải cụ thể bổ ích, phải gắn với nhu cầu hứng thú của học sinh và phù hợp với tâm lí.
- Thu hút tối đa sự tham gia của mọi học sinh dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ cố vấn của giáo viên nhằm tăng cường vai trò tự quản của học sinh. Tăng cường giao lưu giữa các em, tạo ra môi trường lớp học mang bầu không khí tin tưởng, thân mật, cởi mở. Từ đó tình cảm gắn bó, chia sẻ giữa các em được hình thành và củng cố.
- Tăng cường những nội dung sinh hoạt có liên quan đến các công việc chung của lớp, phù hợp với nhu cầu và sở thích của học sinh.
- Đảm bảo giao lưu dưới hình thức đối thoại để học sinh cởi mở, thân thiện và đoàn kết hơn giúp học sinh tin tưởng và không ức chế về tâm lí.
3. Giáo dục học sinh thông qua lao động tập thể
Quét sân trường, lớp, nhổ cỏ, tưới cây, lau bàn ghế... là những hoạt động lao động thường xuyên của học sinh khi học tập tại trường. Giáo dục thông qua lao động là việc làm quan trọng trong giáo dục phát triển toàn diện, nhằm hình thành ở các em những phẩm chất của người lao động mới: Yêu lao động, quý trọng người lao động, giúp các em có được các kỹ năng lao động phục vụ cho sinh hoạt và chuẩn bị cho học sinh các kỹ năng lao động cần thiết trong tương lai. Qua những buổi sinh hoạt lao động ấy, giúp các em dần làm quen và có ý thức làm việc vì tập thể, rèn tính kiên trì, tính độc lập, tình đoàn kết, sự hợp tác nhóm của các em càng thêm thắt chặt, gắn bó. Đồng thời giúp các em thấu hiểu được một phần giá trị của lao động và nỗi vất vả của người lao động.
4. Giáo dục thông qua giờ học Địa Lí
Địa lí là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về Trái Đất và những hoạt động của con người trên bình diện quốc gia và quốc tế làm cơ sở cho việc hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm đúng đắn đồng thời rèn luyện cho HS các kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại. Để đạt được hiệu quả giáo dục học sinh qua giờ địa lí trước hết cần đổi mới PPDH địa lí, tập trung vào 3 hướng:
-Phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và tư duy sáng tạo của học sinh
-Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
-Tác động đến tình cảm, đem lại niềm tin và hứng thú học tập cho học sinh
Trong quá trình công tác, giáo viên có thể vận dụng linh hoạt các hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả cao nhất và hướng tới mục tiêu giáo dục phổ thông: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. (Luật Giáo Dục)
Người viết thu hoạch
9. Lưu ý khi viết Mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên
- Tìm hiểu khái niệm bài thu hoạch: Trước hết chúng ta cần tìm hiểu về chủ đề bài thu hoạch và thu thập những thông tin cần thiết
- Lập kế hoạch viết và sắp xếp thời gian của bạn: Bài luận cần rất nhiều thông tin và cần nhiều thời gian để hoàn thiện nó, vì vậy hãy lập kế hoạch cho các kỹ năng kỹ thuật của bạn và phân bổ thời gian hoàn thành. Các thành viên phù hợp sẽ làm cho việc thu hoạch dễ dàng hơn.
- Chuẩn bị các công cụ hỗ trợ như từ điển, sách, máy tính.
10. Ý nghĩa của việc làm bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên
- Việc mở lớp bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên giúp giáo viên được đào tạo lại trình độ chuyên môn, cách giảng dạy cũng như chủ trương mới liên quan đến vấn đề giảng dạy của Bộ giáo dục và đào tạo. Cách thức giảng dạy luôn luôn có sự thay đổi để phù hợp với sự biến chuyển của xã hội cũng như cách thức học tập của học sinh. Học sinh ở từng độ tuổi có cách nhìn nhận, phản ứng học tập khác nhau. Do đó, giáo viên cần thường xuyên được bồi dưỡng để thích nghi với cách học của học sinh, đưa ra phương thức giảng dạy tốt nhất để việc học đạt hiệu quả cao nhất.
- Việc bồi dưỡng giáo viên thường xuyên giúp cơ quan chức năng ban ngành nhìn nhận được thực tiễn quá trình dạy và học tại các trường, kết quả giáo dục đạt được, để đưa ra những biện pháp bổ trợ kịp thời. Không phải lúc nào thanh tra, kiểm tra cũng có thể trực tiếp đến các điểm trường để kiểm tra, giám sát quá trình giảng dạy và học tập. Vậy nên, việc mở các lớp bồi dưỡng giáo viên thường xuyên giúp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nắm bắt được thực trạng giảng dạy, trình độ chuyên môn của giáo viên. Từ đó, xem xét, đưa ra sự đánh giá về quá trình dạy và học đó. Trong một số trường hợp, việc mở lớp tập huấn, mở lớp bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên giúp cơ quan có thẩm quyền đánh giá năng lực người dạy, thái độ dạy, từ đó đưa ra quyết định bổ nhiệm làm cán bộ viên chức hay không.
- Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên được xem là lớp học, để cán bộ giáo viên xem xét, thay đổi cách dạy cũ của mình cho phù hợp với thực tiễn tư duy học sinh; cơ quan chức năng có thẩm quyền có cái nhìn khách quan, rõ ràng hơn về việc dạy và học. Có thể nói, đây là khối liên minh, ràng buộc chặt chẽ với nhau. Mục đích chính của việc mở lớp tập huấn, bồi dưỡng là phục vụ cho công tác giáo dục. Nó giúp mọi người thay đổi tích cực hơn vì học sinh, vì sự phát triển đi lên của sự nghiệp giáo dục nước nhà.