Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2025
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn GDCD lớp 7 Sách mới
Đề cương ôn tập giữa học kì II môn GDCD lớp 7 đưa ra những trọng tâm cần ôn tập trong môn GDCD lớp 7 giúp các bạn ôn tập và củng cố kiến thức hiệu quả, từ đó đạt kết quả cao trong kì thi học kì 2 sắp tới, mời các bạn tham khảo.
1. Đề cương ôn tập giữa kì 2 GDCD 7 Cánh diều
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI HKII
MÔN GDCD 7.
I. KIẾN THỨC.
1. Thực hiện phòng chống tệ nạn xã hội.
- Biết được một số quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội.
- Tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội do nhà trường, địa phương tổ chức.
- Phê phán, đấu tranh với các tệ nạn xã hội, tuyên truyền, vận động mọi người tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Để xuất được một số giải pháp phòng, chống tệ nạn xã hội.
2. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình.
- Biết được một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
- Hiểu được nghĩa vụ của bản thân đối với các thành viên trong gia đình.
II. HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP.
· PHẦN TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Pháp luật nghiêm cấm lôi kéo trẻ em
A. tham gia câu lạc bộ thiếu nhi. D. vui chơi, giải trí lành mạnh.
B. học tập theo những tấm gương tiêu biểu. C. sử dụng các văn hoá phẩm đồi truỵ.
Câu 2. Để phòng, chống tệ nạn xã hội, pháp luật của nước ta nghiêm cấm hành vi nào sau đây?
A. Tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội. D. Đi xuất khẩu lao động.
B. Buôn bán, vận chuyển chất ma túy. C. Bán hàng hóa nông nghiệp.
Câu 3. Pháp luật nghiêm cấm hành vi
A. mê tín dị đoan. C. nghiên cứu khoa học.
B. phát triển kinh tế. D. làm giàu bằng nghề chân chính.
Câu 4. Tất cả những hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội thì sẽ bị xử lý theo
A. quy ước của làng xã. C. hương ước của làng xã.
B. quy định của pháp luật. D. cảm tính của chính quyền.
Câu 5. Hành vi dưới đây thể hiện đúng quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của bố mẹ với con cái trong gia đình?
A. Tự ý đọc nhật kí của con. C. Đánh mắng khi con bị điểm thấp.
B. Chăm sóc khi con bị ốm. D. Chỉ tôn trọng ý kiến của con trai.
Câu 6. Hành vi của chủ thể nào sau đây không vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội?
A. Chị An rủ rê chị My tham gia vào đường dây mại dâm.
B. Ông Ba bao che cho con trai mình khi có hành vi trộm cắp.
C. Bà Hà tổ chức hoạt động “ bói toán” tại địa phương.
D. Tập thể lớp 7E tham gia lớp học về phòng chống tệ nạn xã hội.
Câu 7. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, bố mẹ có quyền và nghĩa vụ:
A. bênh vực con trong mọi trường hợp.
B. đáp ứng mọi nhu cầu của con về vật chất.
C. thoả mãn mọi nhu cầu về tinh thần của con.
D. bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con.
Câu 8. Theo quy định của pháp luật, trẻ em không được phép.
A. tham gia nghiên cứu khoa học.
B. học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
C. vui chơi, giải trí, tham gia vào các hoạt động lành mạnh.
D. uống rượu, hút thuốc, đánh bạc hay dùng các chất kích thích.
Câu 9. Pháp luật Việt Nam không nghiêm cấm hành vi nào sau đây?
A. Buôn bán ma túy.B. Tổ chức mại dâm.
C. Đánh bài ăn tiền.D. Xuất khẩu lao động.
Câu 10. Theo quy định của pháp luật, con cháu không được phép thực hiện hành vi nào sau đây với ông bà, cha mẹ?
A. Lễ phép, kính trọng. C. Chăm sóc, phụng dưỡng.
B. Yêu thương, hiếu thảo. D. Ngược đãi, lăng mạ.
•PHẦN TỰ LUẬN
Câu 11: Tìm 2 câu ca dao, tục ngữ có nội dung nói về quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình? Nêu suy nghĩ của em về 1 trong 2 câu ca dao, tục ngữ mà em vừa tìm được?
Gợi ý:
1. “Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần”.
2. “Khôn ngoan đối đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau”.
Gợi ý:
1. “Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần”.
- “Anh em”: những người trong một gia đình cùng chung một dòng máu, hoặc là những người có huyết thống gần nhau.
- “Tay chân”: hình ảnh mang tính chất trực quan, là tượng trưng cho những bộ phận liên nhau, gắn liền với nhau. Đây cũng là những bộ phận quan trọng trên cơ thể người, là bộ phận tiên quyết cùng nhau liên kết, gắn bó với nhau để con người tồn tại một cách hoàn chỉnh và hoàn hảo hơn.
- Chân và tay là những bộ phận quan trọng trên cơ thể con người không thể tách rời nhau. Không chân, không tay, mọi cử động của con người đều bị hạn chế. Chân, tay phối hợp với các bộ phận khác tạo nên vẻ đẹp hoàn chỉnh của cơ thể con người cả về thể chất lẫn tinh thần.
- Câu tục ngữ không chỉ khuyên nhủ con người về bài học đạo đức làm người mà còn nhắc nhở chúng ta về nghĩa vụ của anh, chị, em trong gia đình: Tình anh em là tình thân, là tình ruột thịt, nó như thể tay chân vậy. Vì thế, cần phải yêu thương, kính trọng nhau, luôn quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau trong mọi hoàn cảnh, khi giàu sang không được khinh thường, khi nghèo khó phải kính trọng yêu thương nhau, tình cảm gắn bó khăng khít, máu thịt đó không ai có thể tách rời. đó là đạo lý nhân văn mà chúng ta phải giữ gìn và phát huy.
2.“Khôn ngoan đối đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau”.
- Người Việt Nam nói chung luôn rất coi trọng tình cảm gia đình và câu ca dao đã so sánh tình anh em với một hình ảnh cụ thể và dễ hiểu để lời khuyên thấm vào lòng người biết bao nhiêu. “Khôn ngoan đối đáp người ngoài” ý muốn nói là để đối đáp, so bì thiệt hơn.
- Còn vế sau thì ông cha ta lại so sánh hình ảnh con gà thật thú vị nhưng cũng thật gần gũi biết bao nhiêu. Gà cùng một mẹ cũng như là anh em trong một nhà. Động từ “đá nhau” chính là muốn nói về những sự bất đồng, xích mích giữa các anh em trong một gia đình.
- Đã là anh em cùng chung một dòng máu, sống trong một gia đình thì có chuyện gì cứ từ từ bàn bạc với nhau để tìm ra một cách giải quyết có lý nhất và hợp tình nhất. Vì là “gà cùng một mẹ” nên chúng ta phải biết nhường nhịn nhau, nghe nhau nói rõ mọi chuyện để tìm ra một lối thoát tốt nhất cho đôi bên.
- Câu tục ngữ không chỉ khuyên nhủ con người về bài học đạo đức làm người mà còn nhắc nhở chúng ta về nghĩa vụ của anh, chị, em trong gia đình: Để tình cảm gia đình thêm êm ấm, ta cần phải xây dựng một mối quan hệ gần gũi, gắn bó giữa các anh chị em trong nhà. Anh em trong nhà mỗi khi có xảy ra vấn đề thì cần cùng ngồi lại lắng nghe nhau, anh giận thì em bớt lời để tránh gây chuyện cãi vã, xích mích. Tình cảm anh chị em trong nhà cũng sẽ được vun đắp hơn qua những hành động nhỏ nhoi mà ta ít khi chú ý như bữa cơm ngày cuối tuần sum họp đầm ấm, hay những buổi dã ngoại với nhau, cùng nhau đi mua sắm, ăn uống,…Mỗi người góp một ít, nhường nhịn nhau một ít sẽ xây dựng được một gia đình vui vẻ hạnh phúc.
II. Đề cương chung
I. KIẾN THỨC.
1. Bạo lực học đường.
- Nêu được các biểu hiện của bạo lực học đường, nguyên nhân và tác hại của bạo lực học đường.
2. Ứng phó với bạo lực học đường.
- Nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực học đường.
- Biết cách ứng phó trước, trong và sau khi bị bạo lực học đường.
- Tham gia các hoạt động tuyên truyền phòng, chống bạo lực học đường do nhà trường và địa phương tổ chức.
- Phê phán, đấu tranh với những hành vi bạo lực học đường; sống tự chủ không để bị lôi kéo tham gia bạo lực học đường.
3. Tệ nạn xã hội.
- Nêu được khái niệm tệ nạn xã hội và các loại tệ nạn xã hội phổ biến.
- Giải thích được nguyên nhân dẫn đến tệ nạn xã hội.
- Hậu quả của tệ nạn xã hội đối với bản thân, gia đình và xã hội.
II. HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP
PHẦN TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Hành vi nào dưới đây không phải là biểu hiện của bạo lực học đường?
A. Quan tâm, động viên, chia sẻ.
C. Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản.
B. Lăng mạ, xúc phạm danh dự.
D. Đánh đập, xâm hại thân thể.
Câu 2. Nguyên nhân chủ quan nào dẫn đến tình trạng bạo lực học đường?
A. Tác động tiêu cực từ môi trường xã hội.
C. Bản thân thiếu kỹ năng sống.
B. Ảnh hưởng từ các trò chơi có tính bạo lực.
D. Thiếu sự giáo dục của gia đình.
Câu 3. Khi chứng kiến bạo lực học đường, chúng ta nên làm gì?
A. Quay lại clip để tung lên mạng xã hội.
C. Thông báo cho gia đình, thầy cô.
B. Lôi kéo người khác cùng tham gia.
D. Cổ vũ hành vi bạo lực học đường.
Câu 4. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn đến tệ nạn xã hội?
A. Thiếu hiểu biết, đua đòi.
B. Bị dụ dỗ, lôi kéo.
D. Tác động tiêu cực từ môi trường sống
C. Sự quan tâm, giáo dục từ gia đình, nhà trường.
Câu 5. Em tán thành với ý kiến nào dưới đây?
A. Bạo lực học đường chỉ có một biểu hiện là đánh nhau.
B. Bạo lực học đường chỉ gây ra những tác hại về sức khỏe, thể chất.
C. Bạo lực học đường do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra.
D. Việc phòng, chống bạo lực học đường là trách nhiệm riêng của ngành giáo dục.
Câu 6. Ý kiến nào dưới đây đúng khi bàn về vấn đề ứng phó với bạo lực học đường?
A. Phòng, chống bạo lực học đường là trách nhiệm của mọi cá nhân.
B. Chỉ có lực lượng công an mới có thể giải quyết bạo lực học đường.
C. Mọi mâu thuẫn chỉ có thể được giải quyết bằng bạo lực.
D. Giáo dục học sinh là trách nhiệm của riêng nhà trường.
Câu 7. Nhận định nào sau đây không đúng khi bàn về vấn đề bạo lực học đường?
A. Tính cách bồng bột, nông nổi là một nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường.
B. Bạo lực học đường chỉ diễn ra trong môi trường lớp học, không gây hậu quả.
C. Đối với gia đình, bạo lực học đường có thể gây ra không khí căng thẳng, bất an.
D. Nạn nhân của bạo lực học đường có thể bị tổn thương thể chất và tinh thần.
Câu 8. Nguyên nhân khách quan nào dẫn đến hành vi bạo lực học đường ở lứa tuổi học sinh?
A. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh.
B. Bản thân học sinh thiếu kĩ năng sống.
C. Thiếu sự quan tâm, giáo dục từ gia đình.
D. Tính cách bồng bột ở lứa tuổi học sinh.
Câu 9. Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng về tác hại của bạo lực học đường? A. Người gây bạo lực học đường không phải chịu các hình thức kỉ luật.
B. Gây không khí căng thẳng trong gia đình và xã hội.
C. Người bị bạo lực học đường không bị giảm sút kết quả học tập.
D. Không gây ra những tổn thương về thân thể và tâm lý cho nạn nhân.
Câu 10. Chúng ta cần làm gì để ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường? A. Lôi kéo, rủ rê bạn bè tham gia đánh nhau.
B. Không cần đấu tranh chống bạo lực học đường.
C. Tuyên truyền về tác hại, hậu quả của bạo lực học đường.
D. Không cần xây dựng mối quan hệ gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau giữa bạn học.
Câu 11. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn đến tệ nạn xã hội?
A. Thiếu hiểu biết, đua đòi. D. Tác động tiêu cực từ môi trường sống
B. Bị dụ dỗ, lôi kéo. C. Sự quan tâm, giáo dục từ gia đình, nhà trường.
Câu 12. Cách ứng phó nào dưới đây là phù hợp với quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường?
A. Rủ bạn bè, người thân cùng đánh lại đối phương để giải quyết mâu thuẫn.
B. Livestream nói xấu người khác khi mình bị xúc phạm trên mạng xã hội.
C. Gọi đến số điện thoại của phòng tư vấn tâm lí học đường hoặc số 111.
D. Bao che, dung túng cho người thực hiện hành vi bạo lực học đường.
PHẦN TỰ LUẬN
Câu 13: Quan sát những hình ảnh sau và trả lời câu hỏi (1.5 điểm)
a/ Em hãy cho biết nội dung của 4 bức hình trên?
b/ Theo em, hậu quả của tệ nạn xã hội là gì?
Câu 14: Em có suy nghĩ gì về 2 câu thành ngữ sau?
a/ “Cờ bạc là bác thằng bần”?
b/ “Xem bói ra ma, quét nhà ra rác”?
Câu 15: Cho tình huống sau:
Gia đình Na sống ở một vùng quê nên còn nhiều khó khăn. Mỗi lần các em của Na bị ốm, bố mẹ không đưa đến trạm y tế xã mà lại mời thầy cúng đến nhà làm lễ, mong cho các em khỏi bệnh.
a. Em có đồng tình với việc làm của bố mẹ Na hay không? Vì sao?
b. Nếu là Na, em sẽ làm gì để ngăn cản việc làm đó của bố mẹ?
Câu 16: Tình huống:
Một số bạn trong lớp của Hoa đã xem các video về đánh bài ăn tiền trên mạng xã hội. Do tò mò, các bạn có ý định rủ nhau tụ tập cùng chơi bài. Nếu là Hoa trong tình huống trên em sẽ làm gì?
Câu 17: Tình huống:
Q là con duy nhất trong gia đình nên bố mẹ rất nuông chiều. Mỗi khi Q xin tiền, bố mẹ đều đáp ứng ngay. Q thường hay khoe với bạn: “Ở nhà, mình muốn gì bố mẹ cũng chiều hết.”. Biết nhà Q có nhiều tiền, T và E đã rủ Q chơi điện tử ăn tiền, cá độ bóng đá, sử dụng thuốc lắc. Khi biết chuyện, bố mẹ Q rất lo lắng và không biết làm sao để giúp con mình thoát khỏi tệ nạn xã hội.
Câu hỏi: Vì sao Q vướng vào tệ nạn xã hội? Học sinh vướng vào tệ nạn xã hội có thể dẫn đến hậu quả gì?
Đáp án phần tự luận
b/ Hậu quả của tệ nạn xã hội là:
- Gây tổn hại nghiêm trọng về mặt sức khỏe, tinh thần, trí tuệ thậm chí là tính mạng con người. Dẫn đến những tổn thất về kinh tế, tình trạng bạo lực và phá vỡ hạnh phúc của gia đình.
- Ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục và vi phạm các quy định pháp luật của nhà nước.
Câu 14:
* “Cờ bạc là bác thằng bần”:
- Phê phán tệ nạn cờ bạc. Khuyên nhủ con người hãy tránh xa nó.
- Bởi lẽ cờ bạc chính là một thói hư tật xấu của con người, gây ra những tác hại ghê gớm cho bản thân, gia đình và xã hội.
- Tại sao so sánh cờ bạc với bác thằng bần? Vì chơi cờ bạc cũng đồng nghĩa sẽ nghèo khó, bần tức là nghèo, dính đến cờ bạc thì nghèo khổ bần cùng suốt đời. Chơi cờ bạc không giúp giàu lên, mà chỉ khiến người chơi ngày một nghèo túng thậm chí là tán gia bại sản. Và thói quen cờ bạc được coi như là một bệnh nghiện mà một khi vướng vào sẽ rất khó cai nghiện thành công.
Câu 15:
a. Em không đồng tình với việc làm của bố mẹ Na. Vì: + Đây là một việc làm mê tín dị đoan.
+ Việc làm đó sẽ không đem lại kết quả gì cho gia đình của Na mà ngược lại sức khỏe của các em Na sẽ có thể càng nặng hơn.
+ Lẽ ra bố mẹ Na nên đưa các em của bạn đi đến bệnh viện để khám chữa bệnh kịp thời.
b. Nếu là Na trong trường hợp trên, em sẽ:
+ Ngăn cản bố mẹ, không để cho bố mẹ mời thầy cúng về nhà làm lễ.
+ Giải thích cho bố mẹ hiểu đó chính là hành vi mê tín dị đoan và hậu quả của nó rất nghiêm trọng.
+ Đồng thời khuyên bố mẹ nên đưa các em đến bệnh viện để khám chữa kịp thời.
Câu 16+17: HS tự làm theo suy nghĩ cá nhân.