Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm học 2022 - 2023

Đề cương ôn tập giữa học kì II môn GDCD lớp 7 đưa ra những trọng tâm cần ôn tập trong môn GDCD lớp 7 giúp các bạn ôn tập và củng cố kiến thức hiệu quả, từ đó đạt kết quả cao trong kì thi học kì 2 sắp tới, mời các bạn tham khảo.

Để chuẩn bị cho kì thi giữa kì 2 lớp 7 sắp tới, các em học sinh cần tham khảo Đề cương ôn thi giữa kì 2 lớp 7 các môn để có kế hoạch ôn tập phù hợp, đúng trọng tâm kiến thức, từ đó tự tin hơn khi bước vào kì thi chính thức của mình. Chúc các em học tốt.

Đề cương ôn tập học kì 2 GDCD 7 năm học 2022 - 2023

I. KIẾN THỨC.

1. Bạo lực học đường.

- Nêu được các biểu hiện của bạo lực học đường, nguyên nhân và tác hại của bạo lực học đường.

2. Ứng phó với bạo lực học đường.

- Nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực học đường.

- Biết cách ứng phó trước, trong và sau khi bị bạo lực học đường.

- Tham gia các hoạt động tuyên truyền phòng, chống bạo lực học đường do nhà trường và địa phương tổ chức.

- Phê phán, đấu tranh với những hành vi bạo lực học đường; sống tự chủ không để bị lôi kéo tham gia bạo lực học đường.

3. Tệ nạn xã hội.

- Nêu được khái niệm tệ nạn xã hội và các loại tệ nạn xã hội phổ biến.

- Giải thích được nguyên nhân dẫn đến tệ nạn xã hội.

- Hậu quả của tệ nạn xã hội đối với bản thân, gia đình và xã hội.

II. HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP

PHẦN TRẮC NGHIỆM

Câu 1. Hành vi nào dưới đây không phải là biểu hiện của bạo lực học đường?

A. Quan tâm, động viên, chia sẻ.

C. Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản.

B. Lăng mạ, xúc phạm danh dự.

D. Đánh đập, xâm hại thân thể.

Câu 2. Nguyên nhân chủ quan nào dẫn đến tình trạng bạo lực học đường?

A. Tác động tiêu cực từ môi trường xã hội.

C. Bản thân thiếu kỹ năng sống.

B. Ảnh hưởng từ các trò chơi có tính bạo lực.

D. Thiếu sự giáo dục của gia đình.

Câu 3. Khi chứng kiến bạo lực học đường, chúng ta nên làm gì?

A. Quay lại clip để tung lên mạng xã hội.

C. Thông báo cho gia đình, thầy cô.

B. Lôi kéo người khác cùng tham gia.

D. Cổ vũ hành vi bạo lực học đường.

Câu 4. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn đến tệ nạn xã hội?

A. Thiếu hiểu biết, đua đòi.

B. Bị dụ dỗ, lôi kéo.

D. Tác động tiêu cực từ môi trường sống

C. Sự quan tâm, giáo dục từ gia đình, nhà trường.

Câu 5. Em tán thành với ý kiến nào dưới đây?

A. Bạo lực học đường chỉ có một biểu hiện là đánh nhau.

B. Bạo lực học đường chỉ gây ra những tác hại về sức khỏe, thể chất.

C. Bạo lực học đường do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra.

D. Việc phòng, chống bạo lực học đường là trách nhiệm riêng của ngành giáo dục.

Câu 6. Ý kiến nào dưới đây đúng khi bàn về vấn đề ứng phó với bạo lực học đường?

A. Phòng, chống bạo lực học đường là trách nhiệm của mọi cá nhân.

B. Chỉ có lực lượng công an mới có thể giải quyết bạo lực học đường.

C. Mọi mâu thuẫn chỉ có thể được giải quyết bằng bạo lực.

D. Giáo dục học sinh là trách nhiệm của riêng nhà trường.

Câu 7. Nhận định nào sau đây không đúng khi bàn về vấn đề bạo lực học đường?

A. Tính cách bồng bột, nông nổi là một nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường.

B. Bạo lực học đường chỉ diễn ra trong môi trường lớp học, không gây hậu quả.

C. Đối với gia đình, bạo lực học đường có thể gây ra không khí căng thẳng, bất an.

D. Nạn nhân của bạo lực học đường có thể bị tổn thương thể chất và tinh thần.

Câu 8. Nguyên nhân khách quan nào dẫn đến hành vi bạo lực học đường ở lứa tuổi học sinh?

A. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh.

B. Bản thân học sinh thiếu kĩ năng sống.

C. Thiếu sự quan tâm, giáo dục từ gia đình.

D. Tính cách bồng bột ở lứa tuổi học sinh.

Câu 9. Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng về tác hại của bạo lực học đường? A. Người gây bạo lực học đường không phải chịu các hình thức kỉ luật.

B. Gây không khí căng thẳng trong gia đình và xã hội.

C. Người bị bạo lực học đường không bị giảm sút kết quả học tập.

D. Không gây ra những tổn thương về thân thể và tâm lý cho nạn nhân.

Câu 10. Chúng ta cần làm gì để ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường? A. Lôi kéo, rủ rê bạn bè tham gia đánh nhau.

B. Không cần đấu tranh chống bạo lực học đường.

C. Tuyên truyền về tác hại, hậu quả của bạo lực học đường.

D. Không cần xây dựng mối quan hệ gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau giữa bạn học.

Câu 11. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn đến tệ nạn xã hội?

A. Thiếu hiểu biết, đua đòi. D. Tác động tiêu cực từ môi trường sống

B. Bị dụ dỗ, lôi kéo. C. Sự quan tâm, giáo dục từ gia đình, nhà trường.

Câu 12. Cách ứng phó nào dưới đây là phù hợp với quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường?

A. Rủ bạn bè, người thân cùng đánh lại đối phương để giải quyết mâu thuẫn.

B. Livestream nói xấu người khác khi mình bị xúc phạm trên mạng xã hội.

C. Gọi đến số điện thoại của phòng tư vấn tâm lí học đường hoặc số 111.

D. Bao che, dung túng cho người thực hiện hành vi bạo lực học đường.

PHẦN TỰ LUẬN

Câu 13: Quan sát những hình ảnh sau và trả lời câu hỏi (1.5 điểm)

a/ Em hãy cho biết nội dung của 4 bức hình trên?

b/ Theo em, hậu quả của tệ nạn xã hội là gì?

Câu 14: Em có suy nghĩ gì về 2 câu thành ngữ sau?

a/ “Cờ bạc là bác thằng bần”?

b/ “Xem bói ra ma, quét nhà ra rác”?
Câu 15: Cho tình huống sau:

Gia đình Na sống ở một vùng quê nên còn nhiều khó khăn. Mỗi lần các em của Na bị ốm, bố mẹ không đưa đến trạm y tế xã mà lại mời thầy cúng đến nhà làm lễ, mong cho các em khỏi bệnh.

a. Em có đồng tình với việc làm của bố mẹ Na hay không? Vì sao?

b. Nếu là Na, em sẽ làm gì để ngăn cản việc làm đó của bố mẹ?

Câu 16: Tình huống:

Một số bạn trong lớp của Hoa đã xem các video về đánh bài ăn tiền trên mạng xã hội. Do tò mò, các bạn có ý định rủ nhau tụ tập cùng chơi bài. Nếu là Hoa trong tình huống trên em sẽ làm gì?

Câu 17: Tình huống:

Q là con duy nhất trong gia đình nên bố mẹ rất nuông chiều. Mỗi khi Q xin tiền, bố mẹ đều đáp ứng ngay. Q thường hay khoe với bạn: “Ở nhà, mình muốn gì bố mẹ cũng chiều hết.”. Biết nhà Q có nhiều tiền, T và E đã rủ Q chơi điện tử ăn tiền, cá độ bóng đá, sử dụng thuốc lắc. Khi biết chuyện, bố mẹ Q rất lo lắng và không biết làm sao để giúp con mình thoát khỏi tệ nạn xã hội.

Câu hỏi: Vì sao Q vướng vào tệ nạn xã hội? Học sinh vướng vào tệ nạn xã hội có thể dẫn đến hậu quả gì?

Xem đáp án trong file tải về

Đề cương ôn tập học kì 2 GDCD 7 năm học 2021 - 2022

Câu 1: Câu tục ngữ: "việc hôm nay chớ để ngày mai".

a) Câu tục ngữ trên khuyên chúng ta điều gì?

b) Em hãy cho biết sống và làm việc có kế hoạch là gì?

c) Em hãy nêu ý nghĩa của sống và làm việc có kế hoạch?

Câu 2: Hãy kể ra những việc làm, hành vi đã vi phạm quyền cơ bản của trẻ em.

Câu 3: Câu thành ngữ: "Con dại cái mang"

a) Câu thành ngữ trên muốn nói đến trách nhiệm của ai đối với trẻ em?

b) Em hãy nêu quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam?

Câu 4: Em hãy kể ra những việc làm của nhà nước, xã hội nhằm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Câu 5: Tình huống

Sinh ra trong một gia đình nghèo, đông con, bố mẹ Tú phải làm lụng vất vả sớm khuya, chắt chiu từng đồng cho anh em Tú đi học cùng các bạn. Nhưng do đua đòi, ham chơi,Tú đã nhiều lần bỏ học đi chơi với những bạn xấu. Kết quả học tập ngày càng kém. Có lần bị bố mắng, Tú bỏ đi cả đêm không về nhà. Cuối năm học, Tú không đủ điểm để lên lớp và phải học lại.

a) Theo em, Tú đã không làm tròn quyền và bổn phận nào của trẻ em?

b) Em hãy kể ra một số quyền mà trẻ em được hưởng

Câu 6: Môi trường là gì?

ĐÁP ÁN:

Câu 1:

a) Câu tục ngữ khuyên chúng ta nên biết lập kế hoạch cho mọi công việc của mình một cách cụ thể, chu đáo. Ngoài ra, sau khi đã có kế hoạch thì điều quan trọng là phải quyết tâm thực hiện nó. Ở mỗi công việc, tuyệt đối không được dây dưa, hẹn rày, hẹn mai ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc khác.

b) Sống và làm việc có kế hoạch là biết xác định nhiệm vụ, sắp xếp những công việc hằng ngày, hằng tuần một cách hợp lý để mọi việc được thực hiện đầy đủ, có hiệu quả, có chất lượng.

c) Ý nghĩa:

  • Chủ động, tiết kiệm thời gian, công sức.
  • Đạt kết quả cao trong công việc.
  • Không cản trở, ảnh hưởng tới người khác.

Câu 2: Các hành vi vi phạm quyền cơ bản của trẻ em

  • Trẻ sơ sinh bị cha mẹ bỏ rơi.
  • Trẻ em bị đau ốm nhưng không được cha mẹ đưa đi khám chữa bệnh.
  • Trẻ em hư nhưng không được cha mẹ dạy dỗ, uốn nắn.
  • Trong thời gian nghĩ hè, các em phải đi học, không được vui chơi, giải trí.
  • Chửi bới, mắng nhiếc trẻ em một cách thậm tệ.
  • Lôi kéo, dụ dỗ trẻ em sử dụng chất ma túy, chất gây nghiện.....

Câu 3:

a) Câu thành ngữ trên muốn nói đến trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em

b)* Quyền được bảo vệ:

Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch. Trẻ em được nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, danh dự, nhân phẩm.

* Quyền được chăm sóc:

Trẻ em được chăm sóc, nuôi dạy để phát triển, bảo vệ sức khỏe, được chung sống với cha mẹ, được hưởng sự chăm sóc của các thành viên trong gia đình...

* Quyền được giáo dục:

Trẻ em có quyền được học tập, được dạy dỗ. Trẻ em có quyền được học tập, vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động văn hóa thể thao...

Câu 4: Những việc làm của nhà nước, xã hội nhằm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Ban hành luật pháp quy định các quyền của trẻ em nhằm bảo vệ lợi ích và chăm sóc, giáo dục cho trẻ em. Tạo điều kiện tốt nhất để bảo vệ quyền lợi trẻ em, có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục và bồi dưỡng các em trở thành người cơng dân có ích cho đất nước

Câu 5:

a) Những quyền và bổn phận mà Tú đã không làm tròn là:

  • Quyền được chăm sóc và bổn phận của người con vì bạn đã không kính trọng, vâng lời và giúp đỡ cha mẹ, đua đòi ham chơi.
  • Quyền được giáo dục và bổn phận của một người học sinh, vì bạn đã không chăm chỉ học tập, nhiều lần bỏ học và không đủ điểm để lên lớp.

b) Một số quyền mà trẻ em được hưởng là:

  • Trẻ em được quyền bảo vệ sức khỏe.
  • Trẻ em được khai sinh và có quốc tịch.
  • Trẻ em có quyền được học tập, được dạy dỗ
  • Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi day để phát triển.
  • Trẻ em có quyền được vui chơi, giải trí..

Câu 6: Môi trường là: toàn bộ các điều kiện tự nhiên, nhân tạo bao quanh con người, có tác động tới đời sống, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Những điều kiện đó có sẵn trong tự nhiên hoặc do con người tạo ra.

.............................

Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn GDCD lớp 7. Hy vọng đây là tài liệu hay giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức được học hiệu quả, từ đó vận dụng làm các bài thi, bài kiểm tra định kì GDCD 7 một cách hiệu quả.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 7, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 7 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 7. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Đánh giá bài viết
23 13.406
Sắp xếp theo

    Lớp 7 môn khác

    Xem thêm