Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Cánh diều - Đề 3

VnDoc giới thiệu Đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều - Đề 3. Đề thi Văn 7 giữa học kì 2 có đầy đủ đáp án và bảng ma trận, là tài liệu hay cho thầy cô tham khảo ra đề. Đây cũng là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.

1. Ma trận đề thi Văn giữa kì 2 lớp 7

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

3

0

5

0

0

2

0

60

2

Viết

Nghị luận về một vấn đề đời sống

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

5

25

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong Hướng dẫn chấm.

2. Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 7 Cánh diều

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.

Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. […]

Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống. […]

Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha.

Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?

[…]

(Ý nghĩa văn chương, Hoài Thanh)

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1. Em hãy cho biết văn bản “Ý nghĩa văn chương ” thuộc loại văn bản nào?

A. Văn bản biểu cảm

B. Văn bản nghị luận

C. Văn bản thông tin

D. Văn bản tự sự

Câu 2. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì?

A.Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.

B.Là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.

C.Là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.

D.Là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha.

Câu 3. Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.

Trong câu trên “muôn hình vạn trạng” được gọi tên là gì?

A.Thành ngữ

B. Tục ngữ

C.Ca dao

D.Thơ

Câu 4. Đọc đoạn văn sau:

Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết.

Trong đoạn văn trên,những từ được in đậm đã sử dụng phép liên kết nào?

A.Phép thế

B.Phép liên tưởng

C.Phép nối

D. Phép lặp

Câu 5. Đọc câu sau: Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha.

Từ “vị tha” trong câu trên có nghĩa là gì?

A.Yêu thương người

B.Vì người khác

C.Là bao dung

D.Là tha thứ

Câu 6. Các từ ngữ được in đậm trong đoạn trích dưới đây có tác dụng như thế nào trong việc tạo nên sự mạch lạc cho đoạn văn?

Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.

A. Các từ ngữ giúp miêu tả rõ nét cảm xúc của thi sĩ.

B.Các từ ngữ miêu tả đau thương do tội nghiệp con chim.

C. Các từ ngữ cùng trường liên tưởng tạo nên sự liên kết (phép liên tưởng) giữa các câu văn.

D. Các từ ngữ có tác dụng bộc lộ cảm xúc rõ nét của thi sĩ Ấn Độ.

Câu 7.Em hãy chọn một đáp án đúng nhất về công dụng của văn chương.

A. Là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.

B. Hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống.

C. Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.

D.Giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha.

Câu 8. Một người xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu. Theo em nguyên nhân là do đâu?

A. Do cái mãnh lực lạ lùng của văn chương.

B.Do ý nghĩa văn chương.

C.Do tác dụng của văn chương

D. Do giàu cảm xúc, lòng trắc ẩn.

Trả lời câu hỏi:

Câu 9. Qua văn bản, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. Em hãy lấy dẫn chứng từ một tác phẩm văn học và chỉ ra tình yêu thương được thể hiện trong tác phẩm. (1,0 điểm)

Câu 10. Từ văn bản trên,và qua tiếp nhận những tác phẩm văn học,em hãy nêu hai lợi ích mà văn chương đem lại cho em. (1,0 điểm)

II. VIẾT (4,0 điểm)

Hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng vứt rác thải bừa bãi hiện nay ở nước ta .

3. Đáp án đề kiểm tra giữa học kì 2 Văn 7 Cánh diều

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

B

0,5

2

C

0,5

3

A

0,5

4

D

0,5

5

B

0,5

6

C

0,5

7

D

0,5

8

A

0,5

9

HS lấy dẫn chứng từ một tác phẩm văn học và chỉ ra tình yêu thương được thể hiện trong tác phẩm.

Hướng dẫn chấm:

- Trình bày thuyết phục: 1,0 điểm.

- Trình bày chung chung: 0,5 - 0,75 điểm.

- Trình bày thiếu thuyết phục: 0,25 điểm

1,0

10

HS nêu 2 lợi ích mà văn chương đem lại .

Hướng dẫn chấm:

- Trình bày thuyết phục: 1,0 điểm,kể được 2 lợi ích

- Trình bày chung chung: 0,5 điểm ,kể được 1 lợi ích

- Trình bày thiếu thuyết phục: 0,25 điểm,kể không rõ

1,0

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: vứt rác thải bừa bãi.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; sau đây là một số gợi ý:

- Mô tả thực trạng hiện tượng vứt rác bừa bãi; thể hiện thái độ phê phán hiện tượng này.

- Lí giải nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng vứt rác thải bừa bãi.

- Nêu giải pháp để ngăn chặn hiện tượng này.

2,5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo.

0,5

Để chuẩn bị cho kì thi giữa học kì 2 lớp 7, ngoài việc ôn tập theo đề cương, các em học sinh cần thực hành luyện đề để làm quen với nhiều dạng đề thi khác nhau, cũng như nắm được cấu trúc bài thi. Mời các bạn tham khảo thêm các đề thi khác tại chuyên mục Đề thi giữa học kì 2 lớp 7 trên VnDoc. Chuyên mục tổng hợp các đề thi giữa học kì 2 lớp 7 với đầy đủ các môn, là tài liệu hữu ích cho các em luyện đề cũng như các thầy cô giáo tham khảo ra đề thi.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi giữa kì 2 lớp 7

    Xem thêm