Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Văn 7 Cánh diều

Đề cương ôn tập giữa học kì 2 Ngữ văn 7 sách Cánh diều

Mời các bạn tham khảo Đề cương giữa học kì 2 Ngữ văn 7 năm học 2023 - 2024 sách Cánh diều. Đề cương Văn 7 giữa học kì 2 được biên soạn chi tiết, kỹ lưỡng, bám sát kiến thức trong SGK, giúp các em ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi. Mời các bạn thamn khảo chi tiết sau đây.

Xem thêm: Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 Sách mới

I. Phần văn bản

1. Truyện ngụ ngôn

Nhận biết:

  • Nhận biết thể loại truyện ngụ ngôn
  • Biết được một sự việc trong câu chuyện.

Thông hiểu:

  • Xác định và gọi tên thành phần trạng ngữ.
  • Hiểu được ý nghĩa việc làm của nhân vật.
  • Hiểu được ý nghĩa hình ảnh từ nhân vật trong câu chuyện.
  • Hiểu được nghĩa của từ

Vận dụng:

  • Trình bày được suy nghĩ, ý kiến của mình về nội dung của câu chuyện.
  • Rút ra được bài học sâu sắc từ câu chuyện.

2. Tục ngữ

- Khái niệm: Tực ngữ thuộc loại sáng tác ngôn từ dân gian, là những câu nói ngắn gọn, nhịp nhàng, cân đối, thường có vần điệu, đúc kết nhận thức về tự nhiên và xã hội, kinh nghiệm về đạo đức và ứng xử trong đời sống

3. Thơ

  • Những cánh buồm
  • Mây và Sóng
  • Mẹ và Quả

4. Văn bản nghị luận

  • Đức tính giản dị của Bác Hồ
  • Tượng đài vĩ đại nhất
  • Soạn bài Sự giàu đẹp của Tiếng Việt

II. Thực hành Tiếng Việt

1. Nói quá

2. Mạch lạc văn bản và tính liên kết của văn bản

3. Ẩn dụ

III. Phần Tập làm văn: Nghị luận

Đề 1: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc

- Đề 2: Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật

Đề 3: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (ý kiến tán thành)

II. Đề thi minh họa giữa kì 2 Văn 7

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

KIẾN VÀ CHÂU CHẤU

Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú Châu Chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn Kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ. Châu Chấu cất giọng rủ rê: “Bạn Kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò chuyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời: “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn Châu Chấu ạ”. “Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu Chấu mỉa mai. Kiến dường như không quan tâm tới những lời của Châu Chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn.

Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, Châu Chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn Kiến của chúng ta thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè.

(Truyện “Kiến và Châu Chấu”- trang 3-NXB thông tin)

Chọn câu trả lời đúng cho các câu 1 đến 8

Câu 1. Truyện Kiến và Châu Chấu thuộc thể loại nào? (Nhận biết)

A. Truyện ngụ ngôn
B. Truyện đồng thoại
C. Truyền thuyết
D. Thần thoại

Câu 2. Vào những ngày hè, chú Châu Chấu đã làm gì? (Nhận biết)

A. Siêng năng làm bài tập về nhà cô giáo phát.
B. Nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít.
C. Cần cù thu thập thức ăn dự trữ cho mùa đông.
D. Giúp châu chấu mẹ dọn dẹp nhà cửa.

Câu 3. Châu Chấu đã rủ Kiến làm gì cùng mình? (Nhận biết)

A. Cùng nhau thu hoạch rau củ trên cánh đồng.
B. Trò chuyện và đi chơi thoả thích.
C. Cùng nhau về nhà Châu Chấu chơi.
D. Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông.

Câu 4. Trạng ngữ trong câu sau được dùng để làm gì ? (Thông hiểu)

“Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú Châu Chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít.”

A. chỉ nguyên nhân
B. chỉ thời gian
C. chỉ mục đích
D. chỉ phương tiện

Câu 5. Tại sao Kiến không đi chơi cùng Châu Chấu ? (Thông hiểu)

A. Kiến không thích đi chơi.
B. Kiến không thích Châu Chấu.
C. Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.
D. Kiến không muốn lãng phí thời gian.

Câu 6. Theo em, Châu Chấu là hình ảnh đại diện cho những kiểu người nào trong cuộc sống? (Thông hiểu)

A. những người vô lo, lười biếng
B. những người chăm chỉ
C. những người biết lo xa
D. những người chỉ biết hưởng thụ

Câu 7. Vì sao Kiến lại có một mùa đông no đủ? (Thông hiểu)

A. Kiến còn dư thừa nhiều lương thực.
B. Kiến chăm chỉ, biết lo xa.
C. Kiến được bố mẹ cho nhiều lương thực.
D. Được mùa ngô và lúa mì.

Câu 8. Từ “kiệt sức” có nghĩa là gì? (Thông hiểu)

A. không có sức khỏe
B. yếu đuối
C. không còn sức để làm
D. yếu ớt

Trả lời câu hỏi:

Câu 9 (1,0 điểm): Nếu là Châu Chấu trong câu chuyện, em sẽ làm gì trước lời khuyên của Kiến? (Vận dụng)

Câu 10 (1,0 điểm): Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện? (Vận dụng)

VIẾT (4,0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: “Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn, nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên?

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

A

0,5

2

B

0,5

3

D

0,5

4

B

0,5

5

C

0,5

6

A

0,5

7

B

0,5

8

C

0,5

9

* HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau:

- Em sẽ nghe theo lời khuyên của Kiến.

- Em sẽ chăm chỉ cùng Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.

0,5

0,5

10

* HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau:

- Trong cuộc sống cần phải chăm chỉ, chịu khó, siêng năng…, không được ham chơi, lười biếng.

- Biết lo xa, biết dành dụm, tích luỹ, không đợi nước đến chân mới nhảy…

0,5

0,5

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:

- Mở bài: Nêu hiện tượng: ham mê chơi điện tử... -> là một việc làm không được khuyến khích mà mọi người cần phải phê bình, ngăn chặn...

- Thân bài: Phân tích biểu hiện của việc chơi say mê điện tử của những em nhỏ, của HS... -> bộc lộ thái độ => không đồng tình...; Phân tích tác hại: lãng phí thời gian, công sức, ảnh hưởng...; Phân tích nguyên nhân...; Bàn hướng khắc phục.

- Kết bài: Khẳng định lại vấn đề vừa nghị luận.

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề:

Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về trò chơi điện tử

0,25

c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

0,5

- Nêu được vấn đề cần nghị luận

- Giải thích được khái niệm trò chơi điện tử là gì?

- Thực trạng của việc chơi trò chơi điện tử của lứa tuổi học sinh.

- Chỉ ra những lợi ích và tác hại của trò chơi điện tử.

- Đề xuất giải pháp

2,5

Hướng dẫn chấm:

- Bố cục đầy đủ, hệ thống luận điểm rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp, thể hiện được quan điểm của bản thân về vấn đề nghị luận. (3,5 - 4,0 điểm).

- Bố cục đảm bảo được 2/3 các ý, lập luận tương đối chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, có dẫn chứng nhưng chưa tiêu biểu... (2,5 - 3,0 điểm)

- Bố cục đảm bảo được 1/2 các ý, lập luận tương đối chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, có dẫn chứng (1,5 - 2,0 điểm)

- Bài viết thiếu ý, lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục; lí lẽ không xác đáng, không có dẫn chứng (1,0 - 1,5 điểm)

- Bài viết sơ sài hoặc bỏ giấy trắng (0,0 - 0,5 điểm)

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu…

0,25

e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ chính kiến một cách thuyết phục.

0,25

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Đề cương ôn tập giữa kì 2 Văn 7 Cánh diều. Hy vọng đây là nguồn tài liệu phong phú và hữu ích giúp các em ôn luyện trước kì thi hiệu quả. Để luyện thêm các đề thi khác, mời các bạn vào chuyên mục Đề thi giữa kì 2 lớp 7 trên VnDoc nhé. Chúc các em đạt điểm cao trong bài thi sắp tới của mình.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi giữa kì 2 lớp 7

    Xem thêm