Giải Hóa 11 bài 8: Amoniac và muối amoni

Với mong muốn cung cấp đến quý thầy cô cùng các bạn học sinh những tài liệu hay và hữu ích cho bài Amoniac và muối amoni. Chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc kỹ lưỡng để tạo nên tài liệu: Giải bài tập Hóa 11 bài 8: Amoniac và muối amoni. Mời các bạn tham khảo.

A. Tóm tắt Hóa 11 bài 8: Amoniac và muối amoni

1. Phân tử NH3 có cấu tạo hình chóp, với nguyên tử nitơ ở đỉnh, đáy là một tam giác mà đỉnh là ba nguyên tử hiđro. Ba liên kết N -H đều là liên kết cộng hóa trị có cực, các cặp electron chung đều lệch về phía nguyên tử nitơ. Do đó, NH3 là phân tử có cực.

  • Do có cặp electron tự do nên NH3 dễ nhận H+, thể hiện tính bazơ (tác dụng với nước tạo dung dịch làm quỳ tím hóa xanh, tác dụng với axit, tác dụng với dung dịch muối)
  • Nitơ trong NH3 có mức oxi hóa thấp nhất (-3) nên NH3 thể hiện tính khử mạnh như tác dụng với oxi, clo và một số oxit kim loại.

2. Amoniac là chất khí không màu, mùi khai và sốc, nhẹ hơn không khí.

3. Trong phòng thí nghiệm NH3 được điều chế bằng cách cho muối amniac tác dụng với chất kiềm khi đun nóng nhẹ. Để điều chế nhanh một lượng nhỏ khí ammoniac người ta thường đun nóng dung dịch ammoniac đặc. Trong công nghiệp: Amoniac được tổng hợp từ khí N2 và khí H2 theo phản ứng:

N2(k) + 3H2(k) ⇔ 2NH3(k); ∆H = -92kJ

4. Muối amoni là những chất tinh thể ion, phân tử gồm cation amoni NH4+ và anion gốc axit. Tất cả các muối amoni đều dễ tan trong nước và khi tan điện li hoàn toàn thành các ion. Muối amoni phản ứng được với dung dịch kiềm, phản ứng nhiệt phân, với muối amoni mà anion gốc axit có tính oxi hóa mạnh như muối của axit nitro, axit nitric, nhiệt phân cho N2, N2O.

Ví dụ:

NH4HC 3 \overset{t^{\circ } }{\rightarrow} NH3 + CO2 + H2O

NH4NO2 \overset{t^{\circ } }{\rightarrow} N2 + 2H2O

B. Giải bài tập SGK hóa 11 trang 37, 38 

Bài 1 trang 37 SGK Hóa 11

Mô tả và giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm chứng minh rằng ammoniac tan nhiều trong nước.

Đáp án hướng dẫn giải bài 1

Nạp đầy khí NH3 vào bình thủy tinh trong suốt, đậy bình bằng ống cao su có ống thủy tinh vuốt nhọn xuyên qua. Nhúng dần ống thủy tinh vào một chậu thủy tinh chứa nước có pha vài giọt dung dịch phenolphtalein, ta thấy nước trong chậu phun vào bình thành những tia màu hồng. Đó là do khí NH3 tan nhiều trong nước làm giảm áp suất trong bình và nước bị hút vào bình. Tia nước có màu hồng chứng tỏ dung dịch có tính bazơ

Bài 2 trang 37 SGK Hóa 11

Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa sau đây và viết các phương trình hóa học

Khí A \xrightarrow[+(1)]{H_{2} O} dung dịch A \xrightarrow[+(2)]{HCl} B \xrightarrow[+(3)]{NaOH}Khí A \xrightarrow[+(4)]{HNO_{3} } C \xrightarrow[+(5)]{t^{\circ } } D + H2O

Biết rằng A là hợp chất của nitơ.

Đáp án hướng dẫn giải bài 2

Ta có đáp án như sau:

Chọn A: NH3; B: NH4Cl; C: NH4NO3; D: N2

Phương trình hóa học:

NH3 + H2O \overset{}{\rightleftharpoons} NH4+ + OH

NH3 + HCl → NH4Cl 

NH4Cl + NaOH → NH3 + NaCl + H2

NH3 + HNO3 → NH4NO3

NH4NO3 \overset{t^{\circ } }{\rightarrow} N2O + 2H2O

Bài 3 trang 37 SGK Hóa 11

Hiện nay, để sản xuất ammoniac, người ta điều chế nitơ và hiđro bằng cách chuyển hóa có xúc tác một hỗn hợp gồm không khí, hơi nước và khí metan (thành phần chính của khí thiên nhiên). Phản ứng giữa khí metan và hơi nước tạo ra hiđro và cacbon đioxit. Để loại khí oxi và thu khí nitơ, người ta đốt khí metan trong một thiết bị kín chứa không khí.

Hãy viết các phương trình hóa học của phản ứng điều chế hiđro, loại khí oxi và tổng hợp khí ammoniac.

Đáp án hướng dẫn giải bài 3

CH4 + 2H2O \overset{t^{\circ },xt }{\rightarrow}  CO2 + 4H2

CH4 + 2O2(kk) \overset{t^{\circ } }{\rightarrow} CO2 + 2H2O nên còn lại N2

N2 + 3H2 ⇔ 2NH3

Bài 4 trang 38 SGK Hóa 11

Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt các dung dịch: NH3, Na2SO4, NH4Cl, (NH4)2SO4. Viết phương trình hóa học của các phản ứng đã dùng.

Đáp án hướng dẫn giải bài tập 4

Để phân biệt các dung dịch: NH3, Na2SO4, NH4Cl, (NH4)2SO4, có thể dùng thuốc thử lần lượt là: Dung dịch BaCl2, dung dịch NaOH.

Trình bày nội dung chi tiết

Cho quỳ tím vào từng ống: ống màu xanh là dung dịch NH3; hai ống có màu hồng là NH4Cl và (NH4)2SO4; ống không có hiện tượng gì là Na2SO4.

Cho Ba(OH)2 vào hai ống làm hồng quỳ tím. Nếu thấy ống nào có khí bay ra mùi khai là NH4Cl, ống vừa có khí bay ra mùi khai vừa có kết tủa là (NH4)2SO4.

(NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4 ↓ + 2NH3 ↑ + 2H2O

2NH4Cl + Ba(OH)2 → BaCl2 + 2NH3 + 2H2O

Bài 5 trang 38 SGK Hóa 11

Muốn cho cân bằng của phản ứng tổng hợp amoniac chuyển dịch sang phải, cần phải đồng thời:

A. Tăng áp suất và tăng nhiệt độ.

B. Giảm áp suất và giảm nhiệt độ.

C. Tăng áp suất và giảm nhiệt độ.

D. Giảm áp suất và tăng nhiệt độ.

Đáp án hướng dẫn giải bài tập 5

Chọn C

Phản ứng thuận của phản ứng tổng hợp amoniac là phản ứng tỏa nhiệt. Vì vậy muốn cân bằng chuyển dịch sang phải thì ta đồng thời phải giảm nhiệt độ và tăng áp suất. 

Bài 6 trang 38 SGK Hóa 11

Trong phản ứng nhiệt phân các muối NH4NO2 và NH4NO3, số oxi hóa của nitơ biến đổi như thế nào? Nguyên tử nitơ trong ion nào của muối đóng vai trò chất khử và nguyên tử nitơ trong ion nào của muối đóng vai trò chất oxi hóa?

Đáp án hướng dẫn giải bài tập 6

NH4NO2 \overset{t^{\circ } }{\rightarrow}  N2 + 2H2O

NH4NO3 \overset{t^{\circ } }{\rightarrow} N2O + 2H2O

N có số oxi hóa +3 và +5 trong NO2- và NO3-: Đóng vai trò chất oxi hóa.

N có số oxi hóa -3 trong NH4+: Đóng vai trò chất khử.

Bài 7 trang 38 SGK Hóa 11

Cho dung dịch NaOH dư vào 150,0 ml dung dịch (NH4)2SO4 1,00 M, đun nóng nhẹ.

a) Viết phương trình hóa học ở dạng phân tử và dạng ion rút gọn.

b) Tính thể tích khí (đktc) thu gọn.

Đáp án hướng dẫn giải bài tập 7

a) n(NH4)2SO4 = 0,15.1 = 0,15 mol => nNH+ = 0.3 mol

(NH4)2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2NH3 ↑ + 2H2O

NH4+ + OH- → NH3 ↑ + H2O
0,3 mol → 0,3 mol

b) Vậy VNH3 = 0,3.22,4 = 6,72 lít

Thể tích NH3 thu được (đktc): 6,72 lít.

Bài 8 trang 38 SGK Hóa 11

Phải dùng bao nhiêu lít khí nitơ và bao nhiêu lít khí hiđro để điều chế 17,0 gam NH3? Biết rằng hiệu suất chuyển hóa thành amoniac là 25,0 %. Các thể tích khí được đo ở đktc.

A. 44,8 lít N2 và 134,4 lít H2

B. 22,4 lít N2 và 134,4 lít H2

C. 22,4 lít N2 và 67,2 lít H2

D. 44,8 lít N2 và 67,2 lít H2

Đáp án hướng dẫn giải bài tập 8

Phương trình hóa học

N2 + 3H2 → 2NH

Số mol của NH3 là: nNH3 (thực tế) = 17/17 = 1 mol 

Theo phương trình: nN2 (PT)= ½.nNH3= 0,5 mol;

nH2 (PT)= 3/2. nNH3 = 1,5 mol

Do thực tế NH3 sinh ra chỉ bằng 25% lượng NH3 có thể sinh ra. Vậy ta có:

nNH2 (100%) được sinh ra = nNH3 (thực tế).4 = 1.4 = 4 mol

nN2 (thực tế) = 2 mol; nH2 (thực tế) = 6 mol 

=> V N2 thực tế = 44,8 lít; V H2 (thực tế) = 134,4 lít

Nên đáp án đúng là A

>> Bài tiếp theo: Giải bài tập Hóa 11 bài 9: Axit nitric và muối nitrat

C. Giải SBT Hóa 11 Bài 8: Amoniac và muối amoni

Để giúp các bạn học sinh học tốt hơn cũng như hoàn thành tốt các dạng bài tập trong Sách bài tập Hóa 11 bài 8. VnDoc biên soạn tổng hợp giải chi tiết các từng bài tập tại: Giải bài tập Hóa học 11 SBT bài 8

D. Trắc nghiệm hóa 11 Bài 8: Amoniac và muối amoni

Ngoài các dạng bài tập sách giáo khoa cũng như sách bài tập Hóa 11 bài 8, để nâng cao củng cố kiến thức cũng như rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho các bạn học sinh. VnDoc đã biên soạn tổng hợp bộ câu hỏi trắc nghiệm Hóa 11 Bài 8: Amoniac và muối amoni tại: Trắc nghiệm Hóa học lớp 11 bài 8: Amoniac và muối amoni

.......................

Mời các bạn tham khảo thêm một số tài liệu liên quan 

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giải bài tập Hóa 11 bài 8: Amoniac và muối amoni. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Hóa học lớp 10, Giải bài tập Hóa học lớp 11, Thi thpt Quốc gia môn Văn, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử, Thi thpt Quốc gia môn Địa lý, Thi thpt Quốc gia môn Toán, đề thi học kì 1 lớp 11, đề thi học kì 2 lớp 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy và học tập môn học THPT, VnDoc mời các bạn truy cập nhóm riêng dành cho lớp 11 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 11 để có thể cập nhật được những tài liệu mới nhất. 

Đánh giá bài viết
3 10.238
Sắp xếp theo

Giải bài tập Hóa học lớp 11

Xem thêm