Lý thuyết Sinh học 11 Cánh diều bài 10
VnDoc xin giới thiệu bài Lý thuyết Sinh học 11 bài 10: Bài tiết và cân bằng nội môi được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 11 sách Cánh diều.
Bài: Bài tiết và cân bằng nội môi
A. Lý thuyết Sinh học 11 bài 10
I. Bài tiết
1. Khái niệm, vai trò của bài tiết
Bài tiết là quá trình thải chất dư thừa, chất độc sinh ra do quá trình trao đổi chất của các tế bào, mô, cơ quan trong cơ thể. Các cơ quan tham gia bài tiết gồm: thận, gan, da và phổi. Bài tiết giúp thải độc cho cơ thể và duy trì cân bằng nội môi.
2. Vai trò của thận trong bài tiết và cân bằng nội môi
2.1. Vai trò của thận trong bài tiết
- Thận là nơi diễn ra quá trình hình thành nước tiểu, giúp đào thải chất thừa, chất độc khỏi cơ thể.
- Quá trình hình thành nước tiểu diễn ra ở các nephron thận (đơn vị thận) (hình 10.1). Mỗi quả thận ở người có khoảng 1 triệu nephron. Quá trình hình thành nước tiểu gồm các giai đoạn: lọc ở cầu thận, tái hấp thụ và tiết ở ống thận.
- Quá trình lọc ở cầu thận là quá trình nước và các chất hòa tan từ máu qua lỗ lọc của mao mạch cầu thận ra khoang Bowman, hình thành nước tiểu đầu. Thành phần của nước tiểu đầu tương tự thành phần của máu nhưng không có tế bảo máu và các chất có kích thước phân tử lớn hơn 70 – 80 Ã (như protein).
Trung bình mỗi ngày có khoảng 170 – 180 lít nước tiểu đầu được tạo ra nhưng chỉ có khoảng 1 – 2 lít nước tiểu chính thức được hình thành. Nước tiểu chính thức tạo thành đổ vào bể thận, qua ống dẫn nước tiểu đổ vào bóng đái. Nước tiểu chính thức được chứa trong bóng dái và thải ra ngoài qua ống đái.
2.2. Vai trò của thận trong cân bằng nội môi
- Thận tham gia vào điều hoà thể tích máu, huyết áp, pH, áp suất thẩm thấu, qua đó giúp duy trì cân bằng nội môi của cơ thể.
- Huyết áp giảm hoặc thể tích máu giảm (ví dụ như khi cơ thể bị mất máu, mất nước) sẽ kích thích thận tăng tiết renin. Renin kích thích tạo angiotensin II. Angiotensin II kích thích cơ động mạch tới thận, giảm lượng nước tiểu tạo thành. Ngoài ra, angiotensin II còn kích thích tiết hormone aldosterone, aldosterone kích thích tăng tái hấp thụ Na+ và nước, làm giảm lượng nước tiểu. Kết quả là thể tích máu, huyết áp tăng về mức bình thường. Áp suất thẩm thấu máu tăng sẽ kích thích tiết hormone ADH. ADH kích thích tăng tái hấp thụ nước ở ống lượn xa và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu, từ đó làm giảm áp suất thẩm thấu của máu (hình 10.3).
3. Một số bệnh liên quan đến bài tiết
Nguyên nhân và cách điều trị một số bệnh liên quan đến cơ quan bài tiết nước tiểu được thể hiện ở bảng 10.2.
II. Cân bằng nội môi
1. Khái niệm
- Nội môi là môi trường bên trong cơ thể động vật, là môi trường giúp tế bảo thực hiện quá trình trao đổi chất. Môi trường trong cơ thể bao gồm huyết tương, dịch mô (dịch giữa các tế bào), dịch bạch huyết.
- Những điều kiện lí, hoá của môi trường trong cơ thể (nhiệt độ, huyết áp, pH, áp suất thẩm thấu, thành phần chất tan,...) dao động quanh một giá trị nhất định gọi là cân bằng động nội môi. Nếu những tính chất lí, hóa này biến động vượt ra ngoài giới hạn cân bằng động sẽ gây ra sự biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào, cơ quan trong cơ thể, thậm chí dẫn đến tử vong. Vì vậy, việc xét nghiệm định kì các chỉ số sinh hoá máu là cần thiết để phát hiện kịp thời tình trạng mất cân bằng nội môi, từ đó đưa ra những biện pháp điều chỉnh và hoặc chữa trị các bệnh liên quan ngay từ giai đoạn sớm.
2. Cơ chế điều hòa cân bằng nội môi
- Thành phần, tính chất môi trường trong có thể bị biến động và chịu ảnh hưởng bởi hoạt động của nhiều cơ quan, hệ cơ quan trọng cơ thể (hình 10.4)
- Khi chỉ số môi trường trong bị mất cân bằng, cơ thể có cơ chế điều hòa với sự tham gia của hệ thần kinh, hệ nội tiết theo cơ chế liên hệ ngược. Cơ chế đó diễn ra như sau: sự mất cân bằng một giá trị môi trường trong sẽ tác động lên thụ thể tương ứng. từ đó tác động lên trung khu điều hòa (thần kinh và hoặc thể dịch), trung khu này sẽ điều khiển hoạt động của cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể, giúp đưa giá trị môi trường trong trở về bình thường.
B. Bài tập trắc nghiệm Sinh học 11 bài 10
Câu 1: Thận có vai trò như thế nào trong việc duy trì cân bằng nội môi?
A. Thận điều hòa cân bằng muối và nước, qua đó duy trì áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể.
B. Thận tham gia điều hòa thể tích máu và huyết áp, qua đó giúp duy trì cân bằng nội môi.
C. Thận duy trì ổn định pH máu qua điều chỉnh tiết H+ vào dịch lọc và tái hấp thụ HCO3- từ dịch lọc trở về máu.
D. Tất cả đáp án trên.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Thận tham gia vào điều hòa thể tích máu, huyết áp, pH, áp suất thẩm thấu, qua đó giúp duy trì cân bằng nội môi của cơ thể.
Câu 2: Phát biểu nào không đúng khi nói về cơ chế điều hòa áp suất thẩm thấu của máu?
A. Thận duy trì áp suất thẩm thấu của máu thông qua điều hòa hàm lượng nước và muối trong cơ thể.
B. Áp suất thẩm thấu của máu tăng sẽ kích thích tiết hormone ADH.
C. Hormone ADH kích thích tăng tái hấp thụ nước ở ống lượn xa và ống góp.
D. Hormone ADH kích thích co động mạch tới tận, tăng lượng nước tiểu tạo thành và giảm lượng nước trong máu.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
D – Sai. Hormone ADH kích thích tăng tái hấp thụ nước ở ống lượn xa và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu → giảm áp suất thẩm thấu của máu.
Câu 3: Khi cơ thể mất nước sẽ dẫn đến hiện tượng nào sau đây?
A. Áp suất thẩm thấu tăng và huyết áp giảm.
B. Áp suất thẩm thấu và huyết áp tăng.
C. Áp suất thẩm thấu giảm và huyết áp tăng.
D. Áp suất thẩm thấu và huyết áp giảm.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Khi cơ thể mất nước sẽ dẫn đến hiện tượng áp suất thẩm thấu máu tăng và huyết áp giảm.
Câu 4: Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh viêm đường tiết niệu là do
A. uống ít nước, chế độ ăn nhiều muối hoặc tác dụng phụ của thuốc.
B. nhiễm virus, vi khuẩn và nấm.
C. thận bị tổn thương do tai nạn, sỏi thận hoặc ung thư.
D. Tất cả các nguyên nhân trên.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh viêm đường tiết niệu là do nhiễm virus, vi khuẩn và nấm.
Câu 5: Cơ chế điều hòa cân bằng nội môi diễn ra theo trình tự nào sau đây?
A. Kích thích → Trung khu điều hòa → Thụ thể → Cơ quan trả lời.
B. Kích thích → Cơ quan trả lời → Thụ thể → Trung khu điều hòa.
C. Kích thích → Thụ thể → Trung khu điều hòa → Cơ quan trả lời.
D. Kích thích → Thụ thể → Cơ quan trả lời → Trung khu điều hòa.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
Cơ chế điều hòa cân bằng nội môi diễn ra theo trình tự: Kích thích → Thụ thể → Trung khu điều hòa → Cơ quan trả lời.
Câu 6: Các cơ quan tham gia bài tiết gồm
A. thận, dạ dày, xương và da.
B. thận, ruột non, ruột già và da.
C. thận, gan, da và phổi.
D. Tất cả các đáp án trên.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
Các cơ quan tham gia bài tiết gồm: thận, gan, da và phổi.
Câu 7: Quá trình lọc ở cầu thận là
A. quá trình nước và các chất hòa tan từ máu qua lỗ lọc của mao mạch cầu thận ra khoang Bowman, hình thành nước tiểu đầu.
B. quá trình nước và các chất hòa tan từ máu qua lỗ lọc của mao mạch cầu thận ra khoang Bowman, hình thành nước tiểu chính thức.
C. quá trình nước tiểu đầu được tái hấp thụ tại ống thận,
D. quá trình nước tiểu chính thức được ống góp hấp thụ bớt nước và chảy vào bể thận.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Quá trình lọc ở cầu thận là quá trình nước và các chất hòa tan từ máu qua lỗ lọc của mao mạch cầu thận ra khoang Bowman, hình thành nước tiểu đầu.
Câu 8: Các chất dinh dưỡng, chất khoáng, nước ở nước tiểu đầu được tái hấp thụ tại
A. bể thận.
B. ống thận.
C. bàng quang.
D. niệu đạo.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Các chất dinh dưỡng, chất khoáng, nước ở nước tiểu đầu được tái hấp thụ tại ống thận.
Câu 9: Phát biểu nào không đúng khi nói về quá trình hình thành nước tiểu?
A. Quá trình hình thành nước tiểu gồm các giai đoạn là: lọc ở cầu thận, tái hấp thụ và tiết ở ống thận.
B. Nước tiểu đầu được hình thành ở giai đoạn tiết ở ống thận.
C. Các chất dinh dưỡng, chất cần thiết ở nước tiểu đầu được tái hấp thụ tại ống thận.
D. Nơi diễn ra quá trình bài tiết một số chất thải như urea, NH3, K+ là ống thận.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
B – Sai. Nước tiểu đầu được hình thành ở giai đoạn lọc ở cầu thận.
Câu 10: Phát biểu nào đúng khi nói về quá trình hình thành nước tiểu?
A. Nước tiểu được tạo thành trong quá trình máu chảy qua các nephron.
B. Trung bình mỗi ngày có khoảng 17 – 18 L nước tiểu đầu được tạo ra nhưng chỉ có 1 – 2L nước tiểu chính thức được hình thành.
C. Thành phần của nước tiểu đầu tượng tự thành phần của máu, chứa các tế bào màu và protein huyết tương.
D. Nước tiểu chính thức được chứa trong bóng đái và thải ra ngoài qua ống thận.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Nước tiểu được tạo thành trong quá trình máu chảy qua các nephron.
B – Sai. Trung bình mỗi ngày có khoảng 170 – 180 L nước tiểu đầu được tạo ra nhưng chỉ có khoảng 1 – 2L nước tiểu chính thức được hình thành.
C – Sai. Thành phần của nước tiểu đầu tượng tự thành phần của máu, nhưng không có các tế bào máu và protein huyết tương.
D – Sai. Nước tiểu chính thức được chứa trong bóng đái và thải ra ngoài qua ống đái.
Câu 11: Điều khiển hoạt động của cơ quan, hệ cơ quan giúp đưa giá trị môi trường trong trở về trạng thái bình thường là chức năng của
A. thụ thể.
B. trung khu tiếp nhận kích thích.
C. cơ quan trả lời.
D. trung khi điều hòa (thần kinh, thể dịch).
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Điều khiển hoạt động của cơ quan, hệ cơ quan giúp đưa giá trị môi trường trong trở về trạng thái bình thường là chức năng của trung khi điều hòa (thần kinh, thể dịch).
Câu 12: Ở người, sau bữa ăn nhiều tinh bột, nồng độ glucose trong máu tăng lên. Để điều hòa lượng glucose trong máu, cơ thể không thực hiện phản ứng nào sau đây?
A. Tuyến tụy tăng tiết insulin.
B. Gan phân giải glycogen thành glucose đưa vào máu.
C. Tế bào cơ thể tăng nhận glucose.
D. Gan tăng nhận và chuyển glucose thành dạng glycogen dự trữ.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Khi nồng độ glucose trong máu tăng, tuyến tụy sẽ tăng tiết insulin, kích thích tế bào hấp thụ glucose, gan tăng nhận và chuyển hóa glucose thành dạng glycogen dự trữ, làm nồng độ glucose máu giảm xuống → B sai.
Câu 13: Tại sao những bệnh nhân bị suy thận nặng nếu không được ghép thận hoặc chạy thận nhân tạo có thể dẫn đến tử vong?
A. Do bệnh nhân này không thải được khí CO2, dẫn đến khí CO2 tích tụ gây ngộ độc.
B. Do không thải được các chất độc hại, gây rối loạn chức năng tế bào, hủy hoại tế bào, cơ quan.
C. Do thận của hệ bài tiết tất cả các chất trong máu, kể cả chất dinh dưỡng.
D. Do máu của họ không chảy qua thận nữa, máu không được lọc và tích tụ chất độc hại.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Những bệnh nhân bị suy thận nặng nếu không được ghép thận hoặc chạy thận nhân tạo có thể dẫn đến tử vong do thận đã tổn thương nghiêm trọng, chức năng giảm thấp. Dẫn đến không thải được các chất độc hại, gây rối loạn chức năng tế bào, hủy hoại tế bào, cơ quan.
Câu 14: Những điều kiện lí, hóa của môi trường trong cơ thể dao động quanh một giá trị cân bằng nhất định gọi là
A. cân bằng áp suất thẩm thấu.
B. cân bằng nội môi.
C. cân bằng độ pH.
D. cân bằng huyết áp.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Những điều kiện lí, hóa của môi trường trong cơ thể dao động quanh một giá trị cân bằng nhất định gọi là cân bằng nội môi.
Câu 15: Trong nước tiểu chính thức của một người có nồng độ glucose cao thì người đó có khả năng mắc bệnh nào sau đây?
A. Bệnh thừa hormone insulin.
B. Bệnh sỏi thận.
C. Bệnh viêm đường tiết niệu.
D. Bệnh đái tháo đường.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Trong nước tiểu chính thức của một người có nồng độ glucose cao thì người đó có khả năng mắc bệnh đái tháo đường.
>>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Sinh học 11 Cánh diều bài: Ôn tập chủ đề 1
Trên đây là toàn bộ lời giải Lý thuyết Sinh học lớp 11 bài 10: Bài tiết và cân bằng nội môi sách Cánh diều. Các em học sinh tham khảo thêm Sinh học 11 Kết nối tri thức và Sinh học lớp 11 Chân trời sáng tạo. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.