Lý thuyết Sinh học 11 Chân trời sáng tạo bài 19
Lý thuyết Sinh học 11 bài 19: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 11 sách CTST.
Bài: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
A. Lý thuyết Sinh học 11 bài 19
1. Khái niệm sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
1.1. Khái niệm
- Sinh trưởng là quá trình gia tăng kích thước và khối lượng của cơ thể sinh vật.
- Phát triển là quá trình biến đổi về cấu trúc và chức năng của tế bào, mô và cơ thể diễn ra trong quá trình sống của sinh vật.
- Quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật thay đổi theo từng loài, từng giai đoạn và điều kiện sống của chúng.
- Phát triển cơ thể biểu hiện ở ba quá trình có liên quan mật thiết với nhau là sinh trưởng, phân hoá tế bào và phát sinh hình thái.
Hình 1. Sự sinh trưởng và phát triển ở thực vật có hoa
1.2. Các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
- Dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng ở sinh vật là sự gia tăng số lượng, kích thước và khối lượng tế bào dẫn đến sự gia tăng kích thước và khối lượng cơ thể.
- Dấu hiệu đặc trưng của phát triển ở sinh vật là sự phân hoá tế bào, phát sinh hình thái cơ quan, cơ thể theo đặc điểm di truyền của loài do sự hình thành các mô, cơ quan mới của cơ thể; kèm theo sự xuất hiện các chức năng sinh lí tương ứng.
1.3. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển
- Sinh trưởng và phát triển có liên quan mật thiết với nhau, là hai mặt của quá trình sống ở sinh vật.
+ Sinh trưởng là điều kiện cần thiết để phát triển.
+ Phát triển có tác động làm thay đổi mức độ của sự sinh trưởng.
- Sinh trưởng và phát triển thường biểu hiện đan xen và khó tách biệt.
2. Vòng đời và tuổi thọ của sinh vật
2.1. Khái niệm vòng đời và tuổi thọ
- Vòng đời hay chu kì sống của sinh vật là quá trình lặp lại theo trình tự nhất định các thay đổi mà một cá thể sinh vật phải trải qua, bắt đầu từ khi được sinh ra, lớn lên, trưởng thành, sinh sản, rồi chết.
- Tuổi thọ dùng để chỉ thời gian sinh tồn của sinh vật, được tính từ lúc sinh ra cho đến lúc chết đi. Giới hạn tuổi thọ của loài được xác định bởi đặc điểm di truyền.
Hình 2. Vòng đời của sinh vật
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của con người
- Yếu tố bên trong:
+ Yếu tố di truyền có tác động đến tuổi thọ của con người
+ Khoảng 25 % tuổi thọ do di truyền quyết định.
→ Do vậy, tuổi thọ của con người liên quan mật thiết đến gene, tầm vóc, thể trạng, bệnh tật có thể di truyền qua gene.
- Yếu tố bên ngoài:
+ Môi trường sống: Người sống ở vùng không bị ô nhiễm, ít bệnh tật có tuổi thọ cao.
+ Chế độ ăn uống: Người được ăn uống đầy đủ, khoa học, giúp cơ thể khoẻ mạnh làm tăng tuổi thọ.
+ Chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lí, lối sống lành mạnh, thái độ sống tích cực, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, ... giúp cơ thể cường tráng, khoẻ mạnh, kéo dài tuổi thọ.
+ Chế độ chăm sóc sức khỏe, phòng chữa bệnh kịp thời, an ninh trật tự xã hội được đảm bảo,... giúp tăng cường tuổi thọ.
2.3. Ứng dụng hiểu biết về vòng đời của sinh vật trong thực tiễn
- Đối với đời sống con người: Cần đảm bảo tốt các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng nhằm kéo dài tuổi thọ.
- Đối với vật nuôi, cây trồng: Cần nghiên cứu biện pháp, kĩ thuật nuôi trồng phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao về năng suất, chất lượng.
- Đối với sinh vật gây hại: Cần nghiên cứu chu kì sống và các đặc điểm sinh trưởng, phát triển của từng đối tượng để tìm biện pháp hạn chế tác hại ở mức thấp nhất.
Hình 3. Loại bỏ các vật dụng chứa nước để tránh muỗi sinh sản
- Sinh trưởng là quá trình gia tăng kích thước và khối lượng của cơ thể sinh vật do sự gia tăng số lượng, kích thước, khối lượng của tế bào, mô, cơ quan. - Phát triển là quá trình biến đổi về cấu trúc và chức năng của tế bào, mô và cơ thể diễn ra trong quá trình sống của sinh vật. - Các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển ở sinh vật như: tăng kích thước và khối lượng cơ thể; phân hoá tế bào, phát sinh hình thái cơ quan, cơ thể kèm theo sự thay đổi các chức năng sinh lí tương ứng. - Sinh trưởng và phát triển có liên quan mật thiết với nhau, sinh trưởng tạo tiền đề cho phát triển và ngược lại phát triển là điều kiện thúc đẩy sinh trưởng. - Vòng đời (hay chu kì sống) của sinh vật là quá trình lặp lại theo trình tự nhất định các thay đổi mà một cá thể sinh vật phải trải qua, bắt đầu từ khi được sinh ra, lớn lên, trưởng thành, sinh sản, rồi chết. - Tuổi thọ dùng để chỉ thời gian sinh tồn của sinh vật, được tính từ lúc sinh ra cho đến lúc chết. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của con người bao gồm các yếu tố bên trong (di truyền) và yếu tố bên ngoài (môi trường, xã hội). - Nghiên cứu chu kì sống và tuổi thọ để ứng dụng nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi và trồng trọt, hạn chế sinh vật gây hại, kéo dài tuổi thọ cho con người. |
B. Bài tập minh họa
Bài 1: Nêu khái niệm của sinh trưởng và phát triển?
Hướng dẫn giải
- Sinh trưởng là quá trình gia tăng kích thước và khối lượng của cơ thể sinh vật do sự gia tăng số lượng, kích thước, khối lượng của tế bào, mô, cơ quan.
- Phát triển là quá trình biến đổi về cấu trúc và chức năng của tế bào, mô và cơ thể diễn ra trong quá trình sống của sinh vật.
Bài 2: Quá trình sinh trưởng và phát triển có những dấu hiệu đặc trưng nào?
Hướng dẫn giải
Các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển ở sinh vật như: tăng kích thước và khối lượng cơ thể; phân hóa tế bào, phát sinh hình thái cơ quan, cơ thể kèm theo sự thay đổi các chức năng sinh lí tương ứng.
C. Trắc nghiệm Sinh học 11 bài 19
>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Sinh học 11 Chân trời sáng tạo bài 20
Trên đây là toàn bộ lời giải Lý thuyết Sinh học lớp 11 bài 19: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật sách Chân trời sáng tạo. Các em học sinh tham khảo thêm Sinh học 11 Kết nối tri thức và Sinh học lớp 11 Cánh Diều. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.