Soạn bài lớp 7: Từ Hán Việt tiếp theo

Soạn bài Từ Hán Việt tiếp theo

Soạn bài lớp 7: Từ Hán Việt tiếp theo được VnDoc sưu tầm, hy vọng tài liệu này sẽ giúp quý thầy cô và các em học sinh sẽ có thêm nhiều tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. Mời quý thầy cô giáo và các em học sinh tham khảo nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong chương trình giáo dục phổ thông.

Bài tham khảo 1

I. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học

1. Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm

- Nếu ta thay thế từ đàn bà, chết, chôn, xác chết vào vị trí của các từ phụ nữ, mai táng, tử thi câu văn sẽ mất đi sắc thái trang trọng, tôn kính, tao nhã. Đặc biệt ở câu thứ ba nếu thay thế bằng từ xác chết sẽ tạo cảm giác ghê sợ.

- Các từ Hán Việt: Kinh đô, yết kiến, trẫm, bễ hạ, hạ thần, thần = > tạo sắc thái cổ kính, phù hợp không khí xã hội xưa.

2. Không nên lạm dụng từ Hán Việt.

So sánh cặp câu a và b ta thấy câu thứ hai hay hơn, bởi vì cách nói tự nhiên trong sáng.

- Kì thi này con đạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé!

- Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa.

+ Ở câu thứ nhất của phần a thừa cụm từ “con đề nghị”. Ở câu thứ hai của phần b từ nhi đồng không phù hợp với hoàn cảnh.

II. Luyện tập

Câu 1. Em chọn từ ngữ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống?

- Thân mẫu, mẹ

+ câu 1 chọn từ mẹ

+ câu 2 chọn từ thân mẫu

- Phu nhân, vợ

+ câu 1 chọn từ phu nhân

+ câu 2 chọn từ vợ

- Lâm chung, sắp chết

+ câu 1 chọn từ sắp chết

+ câu 2 chọn từ lâm chung

- Giáo huấn, dạy bảo

+ câu 1 chọn từ giáo huấn

+ câu 2 chọn từ dạy bảo

Câu 2. Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí bởi vì tạo nên sắc thái trang trọng, tao nhã.

Ví dụ:

- Tên địa lí: Hồng Hà (Sông Đỏ), Cửu Long (chín rồng), Hương Gian (sông thơm), An Giang (dòng sôn an lành).

- Tên người: Đức thọ (vừa có đức vừa sống lâu), Thu Thủy (nước mùa thu), Thiên Hương (hương của trời)…

Tất cả những từ trên gọi bằng từ Hán Việt ta thấy hay và ngắn gọn hơn.

Câu 3. Những từ Hán Việt trong truyền thuyết Mị Châu

- Trọng Thủy là: Nam Hải, giảng hòa, cầu thần, dùng binh, hòa hiếu, nhan sắc tuyệt trần.

Câu 4.

- Nhận xét: Hai từ Hán Việt bảo vệ và mĩ lệ dùng không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, làm cho lời nói thiếu tự nhiên.

- Dùng từ thuần Việt thay thế:

+ Câu 1 dùng từ giữ gìn thay thế cho từ bảo vệ.

+ Câu 2 dùng từ đẹp đẽ để thay thế cho từ mĩ lệ.

Bài tham khảo 2

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm

a) Thử thay những từ trong ngoặc đơn vào vị trí của những từ in đậm, so sánh và rút ra nhận xét sự khác nhau về sắc thái ý nghĩa của chúng trong câu.

(1) Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. (Đàn bà)

(2) Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ từ trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi. (chết, chôn)

(3) Bác sĩ đang khám tử thi. (Xác chết)

Gợi ý: Các từ in đậm (từ Hán Việt) đồng nghĩa với các từ trong ngoặc đơn (từ thuần Việt). Nhưng giữa những từ này có sự khác biệt nhau về sắc thái biểu cảm. Dùng từ trong câu, không những phải dùng đúng nghĩa gốc mà còn phải phân biệt để từ đó lựa chọn giữa các từ khác nhau để không mắc lỗi về sắc thái biểu cảm. Sắc thái biểu cảm của từ phải phù hợp với sắc thái nghĩa của câu, trong mối kết hợp với các từ khác.

Các từ Hán Việt Phụ nữ, từ trần, mai táng mang sắc thái biểu cảm trang trọng; tử thimang sắc thái tao nhã, phù hợp với nội dung biểu đạt của các câu trên.

b) Trong đoạn văn sau, các từ Hán Việt in đậm mang sắc thái nghĩa gì?

Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.

Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.

Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.

Nhà vua: Để làm gì?

Yết Kiêu: Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.

(Theo Chuyện hay sử cũ)

Gợi ý: Tra từ điển để nắm được nghĩa cũng như cách dùng các từ kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần. Tên gọi Chuyện hay sử cũ gợi ra điều gì về sắc thái biểu cảm của các từ này? Các từ Hán Việt trong đoạn văn này có sắc thái cổ, có tác dụng tạo ra không khí cổ xưa, phù hợp với ngữ cảnh.

2. Không nên lạm dụng từ Hán Việt

So sánh cách diễn đạt của mỗi cặp câu sau:

(1) Kì thi này con đạt loại giỏi. Con đề nghị mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng!

(1') Kì thi này con đạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé!

(2) Ngoài sân, nhi đồng đang vui đùa.

(2') Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa.

Gợi ý: Trong ví dụ (1), (2), người viết đã lạm dụng từ Hán Việt. Trong các trường hợp này, sắc thái biểu cảm của từ Hán Việt không phù hợp, đối với những câu không có sắc thái nghĩa trang trọng nếu dùng từ Hán Việt sẽ gây cảm giác khiên cưỡng, cứng nhắc.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống sao cho phù hợp:

a) Công cha như núi Thái Sơn,

Nghĩa ... như nước trong nguồn chảy ra.

- Nhà máy dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan - ... Chủ tịch Hồ Chí Minh.

(Thân mẫu, mẹ)

b) - Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và ...

- Thuận ... thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.

(Vợ, phu nhân)

c) - Con chim ... thì tiếng kêu thương,

- Con người ... thì lời nói phải.

- Lúc …ông cụ còn dặn con cháu phải thương yêu nhau.

(lâm chung, sắp chết)

d) - Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời ... của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

- Con cái cần phải nghe lời ... của cha mẹ.

(giáo huấn, dạy bảo)

Gợi ý: Các từ in đậm là từ Hán Việt, tra từ điển để nắm được nghĩa của từ này cũng như cách dùng chúng.

2. Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí. Với hiểu biết về sắc thái biểu cảm của từ Hán Việt, em hãy giải thích hiện tượng này.

Gợi ý: Dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí để tạo sắc thái trang trọng cho tên gọi.

3. Trong đoạn văn sau đây, có những từ Hán Việt dùng để tạo sắc thái cổ xưa, em hãy tìm các từ ấy.

Lúc bấy giờ Triệu Đà làm chúa đất Nam Hải. Mấy lần Đà đem quân sang cướp đất Âu Lạc, nhưng vì An Dương Vương có nỏ thần, quân Nam Hải bị giết rất nhiều, nên Đà đành cố thủ đợi cơ hội khác. Triệu Đà thấy dùng binh khí không lợi, bèn xin giảng hoà với An Dương Vương, và sai con trai là Trọng Thuỷ sang cầu thân, nhưng chú ý tìm cách phá chiếc nỏ thần.

Trong những ngày đi lại để kết tình hoà hiếu, Trọng Thuỷ gặp được Mị Châu, một thiếu nữ mày ngài mắt phượng, nhan sắc tuyệt trần, con gái yêu của An Dương Vương.

(Theo Vũ Ngọc Phan)

Gợi ý: Tra từ điển để nắm được nghĩa cũng như cách dùng những từ ngữ giảng hoà, cầu thân, hoà hiếu, nhan sắc tuyệt trần,... Đây là những từ ngữ có tác dụng tạo không khí cổ xưa cho câu chuyện, phù hợp với bối cảnh của sự việc.

4. Nhận xét về việc dùng các từ Hán Việt in đậm trong những câu sau:

- Em đi xa nhớ bảo vệ sức khỏe nhé!

- Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, mĩ lệ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.

Dùng các từ thuần Việt để thay thế các từ Hán Việt trên cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình thường.

Gợi ý: Tra từ điển để nắm được sắc thái nghĩa cũng như cách dùng các từ bảo vệ, mĩ lệ. Nên thay thế bằng các từ giữ gìn, đẹp đẽ.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Dưới đây là bài soạn Từ hán việt (tiếp theo) bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 7: Từ hán việt (tiếp theo)

Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 1 lớp 7 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 7 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới

Đánh giá bài viết
23 2.257
Sắp xếp theo

    Ngữ văn lớp 7

    Xem thêm