Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức là đề kiểm tra định kì cuối học kì 1 có đáp án chi tiết kèm theo, giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1.
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Vẽ màu” (trang 77) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Theo em, bạn nhỏ muốn nói gì qua hai dòng thơ “Em tô thêm màu trắng/ Trên tóc mẹ sương rơi...”?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
CÂY BÀNG KHÔNG RỤNG LÁ
Phố tôi có một cây bàng. Ai đã trồng cây bàng ấy, tôi không rõ. Chỉ biết rằng bây giờ cây đã to lắm rồi. Đến mùa quả chín, một mùi thơm ngòn ngọt, lờ lợ toả ra, lên mãi tận gác ba, gác tư.
Khi tôi đã biết suy nghĩ, tôi mới nhận ra được một điều rất lạ: Cây bàng trồng ở phố tôi không rụng lá.
Tôi đem chuyện đó hỏi bố. Bố tôi hơi nhíu lông mày, từ từ đứng dậy:
– Nào, con ra đây.
Hai bố con cùng đứng ở ngoài hành lang, nhìn xuống đường phố. Cây bàng như ngủ yên dưới bầu trời thoang thoảng ánh trăng non...
– Lúc này là tám giờ, con ạ...
Bố tôi nói tiếp:
– Con có thể thức đến mười rưỡi được không?
– Được ạ.
Bố bảo tôi cứ đi ngủ, đến giờ bố sẽ gọi. Mặc dù thấy lạ nhưng cơn buồn ngủ kéo đến khiến tôi ngủ quên mất.
Bố gọi tôi dậy cùng bố đi xuống gác khi trời vừa mưa xong. Xuống tới mặt đường, tôi đứng sững lại. Trước mặt tôi, những chiếc lá bàng nằm la liệt trên đường phố như những cái quạt mo lung linh ánh điện. Thật là lạ, lá rơi nhiều thế này mà đến sáng mai, tuyệt không còn một cái! Xa xa... đâu tận cuối phố, tôi nghe thấy tiếng chổi tre khua loạt xoạt. Từ nãy, bố tôi chỉ đứng yên. Tôi ngước nhìn, dò hỏi. Bố tôi nói khẽ:
– Con có nghe thấy gì không?
– Có ạ. Tiếng chổi tre.
– Đó, những chiếc lá sẽ đi theo cái chổi tre ấy đấy...
Cùng lúc, tôi nhìn thấy hai bác công nhân mặc áo khoác xanh, miệng đeo khẩu trang trắng, đang vừa đi vừa quét đường phố và cúi nhặt những chiếc lá rơi bỏ vào thùng rác có bánh xe...
Tôi vụt hiểu tất cả: Vì sao cây bàng không rụng lá.
Theo Phong Thu
Câu 1. Bạn nhỏ nhận ra điều gì rất lạ ở phố nhà mình? (0,5 điểm)
A. Phố có một cây bàng rất to.
B. Cây bàng ở phố không rụng lá.
C. Cây bàng to có rất nhiều quả chín.
D. Mùi bàng chín tỏa lên tận gác ba, gác tư.
Câu 2. Bố đã giải đáp cho bạn nhỏ bằng cách nào? (0,5 điểm)
A. Bảo bạn nhỏ quan sát cây bàng thật kĩ khi trời vừa mưa xong.
B. Dặn bạn nhỏ thức đến mười giờ rưỡi để xem cây bàng trên phố.
C. Đánh thức bạn nhỏ dậy và dẫn bạn nhỏ đi ra phố sau mười giờ đêm.
D. Chỉ cho bạn nhỏ cách quan sát cây bàng và đường phố sau cơn mưa.
Câu 3. Theo em, câu chuyện nói về điều gì? (0,5 điểm)
A. Vẻ đẹp của cây bàng vào mùa rụng lá.
B. Vẻ đẹp của đường phố sau những cơn mưa.
C. Vẻ đẹp của những người công nhân môi trường.
D. Vẻ đẹp của âm thanh tiếng chổi tre.
Câu 4. Em hãy tìm các danh từ trong câu sau: (1 điểm)
Chích bông năng nhặt sâu, bắt mối phá mùa màng và cây cối.
Tô Hoài
Câu 5. Em hãy tìm những sự vật được nhân hóa trong khổ thơ dưới đây: (1 điểm)
Chị mây vừa kéo đến
Trăng sao trốn cả rồi
Đất nóng lòng chờ đợi
Xuống đi nào, mưa ơi!
Đỗ Thanh Xuân
Câu 6. Em hãy cho biết tác dụng của dấu gạch ngang trong các câu sau: (1 điểm)
Con cá sấu này màu da xám ngoét như da cây bần, gai lưng mọc chừng ba đốt ngón tay, trông dễ sợ. Cái đuôi dài – bộ phận khỏe nhất của con vật kinh khủng dùng để tấn công – đã bị trói xếp vào bên mạng sườn.
Câu 7. Đặt câu: (1,5 điểm)
a) Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên người.
.....................................................................................................................................................
b) Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên địa phương.
.....................................................................................................................................................
c) Đặt câu có chứa danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên.
.....................................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
TRỐNG ĐỒNG ĐÔNG SƠN
(Trích)
Trống đồng Đông Sơn đa dạng không chỉ về hình dáng, kích thước mà cả về phong cách trang trí, sắp xếp hoa văn. Giữa mặt trống bao giờ cũng có hình ngôi sao nhiều cánh toả ra xung quanh. Tiếp đến là những hình tròn đồng tâm, hình vũ công nhảy múa, chèo thuyền, hình chim bay, hươu nai có gạc,...
Theo Nguyễn Văn Huyên
2. Tập làm văn (6 điểm)
Dựa vào câu chuyện “Cây khế”, em hãy viết đoạn văn tưởng tượng cho cái kết mới của câu chuyện.
Đáp án Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Theo em, bạn nhỏ muốn nói rằng mẹ em đã bắt đầu già đi, tóc mẹ đã có những sợi bạc như sương rơi.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm)
B. Cây bàng ở phố không rụng lá.
Câu 2. (0,5 điểm)
C. Đánh thức bạn nhỏ dậy và dẫn bạn nhỏ đi ra phố sau mười giờ đêm.
Câu 3. (0,5 điểm)
C. Vẻ đẹp của những người công nhân môi trường.
Câu 4. (1 điểm)
Các danh từ là: chích bông; sâu; mối; mùa màng; cây cối.
Câu 5. (1 điểm)
Những sự vật được nhân hóa trong khổ thơ trên là: mây, trăng, sao, đất, mưa.
Câu 6. (1 điểm)
- Dấu gạch ngang trong câu trên có tác dụng đánh dấu phần chú thích.
Câu 7. (1,5 điểm)
a) Lan là bạn thân nhất của tôi.
b) Em sinh ra và lớn lên ở Hà Nội.
c) Hôm nay trời nắng đẹp quá!
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
2. Luyện tập (6 điểm)
- Trình bày dưới dạng một đoạn văn, tưởng tượng về cái kết của câu chuyện “Cây khế”, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bày xấu, không đúng nội dung yêu cầu.
Bài làm:
Kết thúc truyện Cây khế, gia đình người em hiền lành, tốt bụng được sống hạnh phúc, êm đềm. Còn người anh tham lam thì phải trả giá cho sự xấu xa của mình bằng việc rơi xuống biển và mất tích. Em thường tưởng tượng rằng, người anh trai đó đã được sóng đưa vào bờ và may mắn được một gia đình làng chài cứu sống. Từ ngày đó, anh ta nhận ra sai lầm của bản thân, nên ra sức làm điều tốt để chuộc tội. Ngày ngày, anh chăm chỉ trồng trọt, cày cấy. Đêm xuống thì theo trai tráng trong làng ra khơi đánh cá. Mỗi khi có ai cần giúp đỡ, anh ấy sẽ nhận lời ngay không chút chần chừ. Sự thay đổi tích cực đó, giúp người anh dần nhận ra rằng, bản thân mình cảm thấy vui vẻ và hạnh phúc khi làm việc tốt còn nhiều hơn khi có của cải. Nếu người anh có cơ hội làm lại cuộc đời như vậy thì thật ý nghĩa và hạnh phúc biết nhường nào.
>> Xem thêm: Viết đoạn văn tưởng tượng Cây khế lớp 4