Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ 08 đề ôn thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Bộ Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức dưới đây là đề kiểm tra định kì cuối học kì 1 có đáp án chi tiết kèm theo, gồm 08 đề ôn tập, giúp các em học sinh ôn luyện, củng cố các dạng bài tập chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1.

Đề ôn thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 - Đề số 1

Kiểm tra đọc và kiến thức Tiếng Việt

Ông Trạng thả diều

Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.

Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.

Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt, văn hay, vượt xa các học trò của thầy.

Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.

( Theo Trinh Đường )

Dựa vào nội dung đoạn văn trên, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng và làm theo yêu cầu:

Câu 1: Chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền?

A. Lên sáu tuổi đã học ông thầy trong làng.

B. Đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học.

C. Trong lúc chăn trâu, vẫn đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ.

D. Học đến đâu hiểu ngay đến đó.

Câu 2: Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?

A. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn về học.

B. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ.

C. Nhà nghèo phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn về học. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ.

D. Nhà nghèo phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ.

Câu 3: Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông Trạng thả diều”?

A. Vì đó là tên các bạn đặt cho Hiền khi biết chú thông minh.

B. Vì khi đỗ Trạng nguyên, Hiền vẫn là chú bé ham thích chơi diều.

C. Vì khi còn nhỏ, Hiền là một chú bé ham thích chơi diều.

D. Vì chú làm diều rất đẹp.

Câu 4: Nguyễn Hiền đỗ Trạng nguyên khi bao nhiêu tuổi?

A. 11 tuổi.

B. 12 tuổi.

C. 13 tuổi

D. 14 tuổi.

Câu 5: Nội dung bài “Ông Trạng thả diều” nói lên điều gì?

..............................................................................................................................................

Câu 6: Viết lại tính từ có trong câu sau: “Những làn mây trôi nhẹ nhàng hơn. Các loài hoa nghe tiếng hót trong suốt của họa mi chợt bừng giấc, xòe những cánh hoa đẹp, bày đủ các màu sắc xanh tươi.”?

Tính từ: …………………………………………………………………………

Câu 7: Thêm 1 từ ngữ thích hợp vào chỗ ….... trong câu sau cho phù hợp nhất?

Ông mặt trời chầm chậm …………. lên sau dãy núi.

Câu 8: “Tài trí” có nghĩa là gì?

A. Có tài và có tiếng tăm

B. Có tài năng và trí tuệ

C. Có tài năng và đức độ

D. Có tài năng điêu luyện trong nghề nghiệp

Câu 9: Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết lại câu sau cho sinh động hơn:

“Những vì sao sáng lấp lánh.”

……………………………………………………………………………………

Câu 10: Qua câu chuyện “Ông Trạng thả diều” em rút ra được bài học gì cho bản thân?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Tập làm văn ( 35 phút)

Đề bài: Em hãy viết một bức thư cho người thân

Đáp án đề thi học kì 1 lớp 4 môn tiếng Việt Kết nối tri thức

Kiểm tra đọc và kiến thức tiếng việt

Đáp án:

Câu 1: D Câu 4: C

Câu 2: C Câu 8: B

Câu 3: B

Câu 5: Bài văn ca ngợi Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới mười ba tuổi, đó là Trạng nguyên trẻ tuổi nhất của lịch sử nước ta.

Câu 6. Tính từ: nhẹ nhàng, trong suốt, đẹp, xanh tươi.

Câu 7: nhô.

Câu 9: Gợi ý: Những vì sao tỏa sáng lấp lánh trên bầu trời đêm.

Câu 10: Gợi ý: Dù hoàn cảnh có khó khăn nhưng chúng ta cố gắng vượt qua, quyết tâm vượt khó, ham học hỏi thì sẽ đạt được điều mình mong muốn.

Ma trận đề thi học kì 1 lớp 4 môn tiếng Việt Kết nối tri thức

Chủ đề/ Bài học

Mức độ

Tổng số câu

Điểm số

Mức 1 Nhận biết

Mức 2

Kết nối

Mức 3

Vận dụng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu văn bản

3

1

4

4.0

Luyện từ và câu

1

1

1

1

2

3.0

Luyện viết chính tả

1

1

1.0

Luyện viết bài văn

1

1

2

2.0

Tổng số câu TN/TL

3

1

1

3

1

1

5

5

10 câu/10đ

Điểm số

3

1

1

3

1

1

5

5

10

Tổng số điểm

4

40 %

4

40 %

2

20 %

10

100%

10

Đề ôn thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 - Đề số 2

A. PHẦN ĐỌC: (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng:(3 điểm)

- Học sinh sử dụng tài liệu các bài đọc giáo viên cung cấp để đọc.

- Giáo viên ghi tên bài vào phiếu đưa cho từng học sinh bốc thăm đọc thành tiếng đoạn (khoảng 80 - 85 tiếng/ phút/ học sinh) trong các bài dưới đây:

  1. Nhà bác học của đồng ruộng
  2. Bay cùng ước mơ
  3. Những người yêu thương
  4. Gặt chữ trên non
  5. Trước ngày xa quê

2. Phần đọc hiểu: (7điểm) GV lấy văn bản ngoài sách giáo khoa

- Đọc hiểu văn bản: 5/7 điểm

- Kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt: 2/7 điểm

II. PHẦN VIẾT: (10 điểm)

Đề: Em hãy viết một bức thư gửi cho người thân hoặc bạn bè để thăm hỏi và chúc mừng nhân dịp năm mới

Đề kiểm tra:

Đọc văn bản sau và làm bài tập (7 điểm):

TẤM LÒNG THẦM LẶNG

Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. Trong lúc nghỉ ở giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây quanh, ngắm nghía và sờ mó chiếc xe sang trọng. Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc vì bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi:

- Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không ?

- Chắc chắn là muốn ạ ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế ? - Cậu bé ngạc nhiên trước sự quan tâm của người xa lạ.

Chiều hôm đó, theo lời dặn của ông chủ, bố tôi đã đến gặp gia đình cậu bé có đôi chân tật nguyền ấy.

- Chào chị ! – Bố tôi lên tiếng trước. - Chị có phải là mẹ cháu Giêm-mi không? Tôi đến đây để xin phép chị cho chúng tôi đưa Giêm-mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường.

- Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. - Mẹ Giêm-mi nghi ngờ nói.

Trong gần một tiếng đồng hồ sau đó, bố tôi kiên nhẫn giải thích mọi chuyện và trả lời mọi câu hỏi của hai vợ chồng. Cuối cùng, hai người vui vẻ đồng ý cho Giêm-mi phẫu thuật, đôi mắt họ ánh lên niềm hạnh phúc.

Kết quả cuối cùng hết sức tốt đẹp. Đôi chân Giêm-mi đã khoẻ mạnh và lành lặn trở lại. Giêm-mi kể cho bố tôi nghe ước mơ được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu.

Về sau, cậu bé Giêm-mi may mắn ấy trở thành một nhà kinh doanh rất thành đạt như ước mơ của mình. Đến tận khi qua đời, theo tôi biết, Giêm-mi vẫn không biết ai là người đã giúp đỡ ông chữa bệnh hồi đó... Nhiều năm trôi qua, tôi luôn ghi nhớ lời ông chủ đã nói với bố tôi : "Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài".

(Bích Thuỷ)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất:

Câu 1. Cậu bé trong câu chuyện gặp điều không may gì? (0.5 điểm)

A. Bị tật ở chân

B. Bị ốm nặng

C. Bị khiếm thị

D. Bị khiếm thính

Câu 2. Ông chủ đã giúp đỡ cậu bé như thế nào? (0.5 điểm)

A. Nhận cậu bé về làm con nuôi rồi chữa bệnh và cho cậu ăn học đàng hoàng

B. Đến nhà và đích thân chữa bệnh cho cậu bé.

C. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được trả tiền chữa bệnh cho cậu bé.

D. Cho một số tiền lớn để cậu bé có vốn làm ăn buôn bán.

Câu 3. Sau gần một tiếng đồng hồ kiên nhẫn thuyết phục thì gia đình cậu bé đã : (0.5 điểm)

A. Không đồng ý cho Giêm-mi đi phẫu thuật

B. Đắn đo, chần chừ không có câu trả lời

C. Đưa ra điều kiện vòi vĩnh kiếm chác mới cho đi phẫu thuật

D. Cả hai đều đồng ý cho Giêm-mi đi phẫu thuật

Câu 4. Cậu bé được ông chủ giúp đỡ đã trở thành một người như thế nào? (0.5 điểm)

A. Trở thành một bác sĩ phẫu thuật vô cùng tài năng.

B. Trở thành một doanh nhân thành đạt và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình.

C. Trở thành một nhà hảo tâm chuyên giúp đỡ những người gặp khó khăn trong cuộc sống.

D. Trở thành con nuôi của ông chủ và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình.

Câu 5: Vì sao ông chủ không tự mình đến tới gặp gia đình cậu bé ? (1 điểm)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 6: Ông chủ đã nói với người lái xe câu nói nào khiến nhân vật tôi phải ghi nhớ?(1 điểm)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 7: Qua bài đọc, em rút ra được điều gì ? (1 điểm)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 8: Động từ trong câu: “Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc vì bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi ” là :

(0,5 điểm)

A/ Thấy, đi cà nhắc, bước ra, đến chỗ, hỏi.

B/ Cậu bé, ông chủ, bước ra

C/ Bước ra, đến, đi.

D/ Bước ra, đến, đi, cà nhắc

Câu 9: Tính từ trong câu: “Cuối cùng, hai người vui vẻ đồng ý cho Giêm-mi phẫu thuật, đôi mắt họ ánh lên niềm hạnh phúc.” là: (0,5 điểm)

A/ Hồn nhiên

B/ Vui vẻ, hạnh phúc

C/ Vui tươi, tin tưởng

D/ Vui vẻ, vui tươi, tin tưởng

Câu 10: Đặt một câu trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa. (1 điểm)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Đáp án đề thi học kì 1 lớp 4 môn tiếng Việt Kết nối tri thức

A/ Phần đọc (10 điểm):

1. Đọc thành tiếng: 3 điểm

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu: 0,5 điểm

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 0,5 điểm

2. Đọc hiểu: 7 điểm

- Trả lời đúng mỗi câu trắc nghiệm cho 0,5 điểm. Đúng 6 câu cho 3 điểm.

Câu

1

2

3

4

8

9

Đáp án

A

C

D

B

A

B

- Trả lời đúng mỗi câu tự luận cho 1 điểm. Đúng 4 câu cho 4 điểm.

Câu 5: Ông chủ không tự mình đến gặp cậu bé vì : Ông không muốn gia đình cậu bé biết ông là người giúp đỡ.(1 điểm)

Câu 6:Ông chủ đã nói với người lái xe câu nói khiến nhân vật tôi phải ghi nhớ là : Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài".(1 điểm)

Câu 7 : Qua bài học em rút ra được : Sống trên đời phải có tấm lòng nhân hậu, giúp đỡ người có hoàn cảnh đặc biệt nhưng luôn thầm lặng và không cần sự đền đáp.(1 điểm )

Câu 10: HS đặt được câu có sử dụng biện pháp nhân hóa (1 điểm ).

B/ Phần viết (10 điểm):

* Trình bày: 2 điểm

- Trình bày rõ 3 phần: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng: 0,5 điểm

- Trình bày sạch đẹp, không tẩy xóa sai qui định: 0,5 điểm

* Nội dung: 5 điểm

Viết được bài văn theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài

* Kỹ năng: 3 điểm

- Điểm tối đa cho kĩ năng viết đúng chính tả: 1 điểm

- Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm

- Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm

Ma trận đề thi học kì 1 lớp 4 môn tiếng Việt Kết nối tri thức

Chủ đề

Số câu,

số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Khác

Đọc

Đọc thành tiếng

Số câu

1

Số điểm

Đọc hiểu

Đọc hiểu văn bản

Số câu

4

2

1

Số điểm

Câu số

1,2,3,4

5,6

7

Kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt

Số câu

2

1

Số điểm

Câu số

8,9

10

Tổng

Số câu

6

3

1

6

4

1

Số điểm

Viết

Số câu

1

Số điểm

10đ

Đề ôn thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 - Đề số 3

Lớp: 4A

Họ và tên:…………………………………

ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ I
LỚP 4
MÔN: TIẾNG VIỆT
Thời gian làm bài: 60 phút

A. Phần kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Người tìm đường lên các vì sao” (trang 105, 106 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3-5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài học, HS trả lời câu hỏi: Theo em nhan đề “Người tìm đường lên các vì sao” muốn nói lên điều gì?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

Chiếc lá

Chim sâu hỏi chiếc lá:

- Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!

- Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.

- Bạn đừng có giấu! Nếu bình thường vậy, sao bông hoa kia lại có vẻ rất biết ơn bạn?

- Thật mà! Cuộc đời tôi rất bình thường. Ngày nhỏ, tôi là một búp non. Tôi lớn dần lên thành một chiếc lá và cứ là chiếc lá như thế cho đến bây giờ.

- Thật như thế sao? Đã có lần nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành một vầng mặt trời đem lại niềm vui cho mọi người như trong các câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày chưa?

- Chưa. Chưa một lần nào tôi biến thành một thứ gì khác tôi cả. Suốt đời, tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thường.

- Thế thì chán thật! Cuộc đời bạn bình thường thật! Bông hoa kia đã làm tôi thất vọng. Hoa ơi, bạn chỉ khéo bịa chuyện !

- Tôi không bịa chút nào đâu. Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế. Chính nhờ họ mới có chúng tôi: những hoa, những quả, những niềm vui mà bạn vừa nói trên kia.

Theo Trần Hoài Dương

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái cho ý trả lời đúng :

Câu 1: (0,5 điểm) Trong câu chuyện trên, có những nhân vật nào?

A. Chim sâu và bông hoa

B. Chim sâu và chiếc lá.

C. Chim sâu, bông hoa và chiếc lá.

D. Chỉ có chim sâu

Câu 2: (0,5 điểm) Vì sao chim sâu muốn biết về cuộc đời của chiếc lá?

A. Vì chim sâu thấy chiếc lá rất đẹp.

B. Vì chim sâu thấy bông hoa rất biết ơn chiếc lá.

C. Vì chim sâu thấy chiếc lá muốn giấu bí mật.

D. Vì chim sâu thấy bác gió kể nhiều về chiếc lá.

Câu 3: (0,5 điểm) Vì sao bông hoa biết ơn chiếc lá?

A. Vì chiếc lá rất đẹp.

B. Vì chiếc lá rất nhỏ nhoi, bình thường.

C. Vì nhờ có lá mới có hoa, quả, đem lại niềm vui cho mọi người.

D. Vì chiếc lá từng biến thành ông mặt trời, đem lại niềm vui cho mọi người.

Câu 4: (0,5 điểm) Câu chuyện muốn nói với em điều gì ?

A. Hãy biết quý trọng những người bình thường.

B. Vật bình thường mới đáng quý.

C. Lá đóng vai trò rất quan trọng đối với cây.

D. Lá, hoa, quả đều rất quan trọng với cây.

Câu 5: (1 điểm). Gạch chân dưới các danh từ trong câu sau.

Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế.

Câu 6: (1 điểm) Mỗi bông hoa, mỗi chiếc lá đều góp phần tô điểm cho trường, lớp thêm xanh- sạch- đẹp. Em hãy viết 2 đến 3 câu văn nói về ý thức chăm sóc và bảo vệ cây xanh của em( hoặc các bạn em) để giữ gìn trường, lớp của em luôn xanh- sạch- đẹp.

Câu 7: (1 điểm) Tên cơ quan tổ chức nào viết đúng:

A. Trường Tiểu học Lê Hồng Phong.

B. Đài truyền hình hà Nội.

C. Bộ Giáo dục và đào tạo.

D. Công ty thuốc lá Thăng long.

Câu 8: (1 điểm) Gạch chân dưới các tính từ trong câu văn sau:

Những hạt sương trắng nhỏ li ti đọng trên những cánh hoa tinh khôi, trong trẻo, thương mến vô cùng.

Câu 9: (1điểm) Đặt 1 câu có hình ảnh nhân hóa về hiện tượng tự nhiên.

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

Đề bài: Em hãy miêu tả con chó nhà em hoặc con chó nhà hàng xóm mà em biết.

Đáp án đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4

I. KIỂM TRA ĐỌC – HIỂU: 7 điểm

Câu

1

2

3

4

7

Đáp án

C

B

C

A

A

Điểm

0,5

0,5

0,5

0,5

1

Câu 5:(1 điểm). Gạch chân dưới các danh từ trong câu sau.

Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế.

Câu 6:(1điểm)

VD : Trường em đang có phong trào giữ gìn trường, lớp xanh- sạch- đẹp. Mỗi lớp được phân công chăm sóc một bồn cây. Hàng ngày, em và các bạn trong lớp phân công nhau chăm sóc cây. Chúng em luôn tưới đủ nước cho cây, nhổ cỏ trong bồn cây và chăm chút từng chiếc lá để cây luôn xanh tốt.

Lưu ý: Hs làm bài chưa sạch, chữ viết chưa đẹp, còn mắc lỗi chính tả thì GV căn cứ vào mức độ để trừ điểm và trừ không quá 0,25đ toàn bài.

Câu 8: (1 điểm)

trắng, nhỏ, li ti, tinh khôi, trong trẻo.

- Tìm đúng mỗi tính từ được 0,20 điểm

Câu 9: (1điểm)

- Đặt câu đúng yêu cầu, đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm được 1 điểm.

- Đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm (- 0,5 điểm)

II. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm

Bài viết đảm bảo được các yêu cầu sau được 10 điểm:

Viết được bài văn miêu tả con vật đúng theo yêu cầu có đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng theo thể loại đã học. Độ dài viết khoảng 15 câu trở lên.

* Yêu cầu chung:

Bài viết đúng thể loại văn miêu tả con vật, viết đúng chính tả, câu văn đúng ngữ pháp. Trong bài viết biết sử dụng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm, giàu cảm xúc, biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật đã học.

* Yêu cầu cụ thể:

- Mở bài: (2 điểm) Giới thiệu được con chó mà em muốn miêu tả.

- Thân bài: (6 điểm)

Tả từ bao quát đến chi tiết cụ thể:

+ Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con chó.

+ Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con chó.

- Kết bài : (2 điểm) Nêu được cảm nghĩ của bản thân về con chó mà mình tả.

Ma trận đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4

  1. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU

Nội dung kiểm tra

Số câu, số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu

văn bản

Số câu

2

2

1

5

Câu số

1, 2

3, 4

6

Số điểm

1

1

1

3

Kiến thức tiếng việt

Số câu

1

2

1

4

Câu số

7

5,8

9

Số điểm

1

2

1

4

Tổng

Số câu

3

2

2

2

9

Số điểm

2

1

2

2

7

Đề ôn thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 - Đề số 4

I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU

Đọc bài văn sau, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện các yêu cầu sau:

NGƯỜI TÌM ĐƯỜNG LÊN CÁC VÌ SAO

Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki đã mơ ước được bay lên bầu trời. Có lần, ông dại dột nhảy qua cửa sổ để bay theo những cánh chim. Kết quả, ông bị ngã gãy chân. Nhưng rủi ro lại làm nảy ra trong đầu óc non nớt của ông lúc bấy giờ một câu hỏi: "Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?".

Để tìm hiểu điều bí mật đó, Xi-ôn-cốp-xki đọc không biết bao nhiêu là sách. Nghĩ ra điều gì, ông lại hì hục làm thí nghiệm, có khi đến hàng trăm lần.

Có người bạn hỏi:
- Cậu làm thế nào mà mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm như thế?

Xi-ôn-cốp-xki cười:
- Có gì đâu, mình chỉ tiết kiệm thôi.

Đúng là quanh năm ông chỉ ăn bánh mì suông. Qua nhiều lần thí nghiệm, ông đã tìm ra cách chế tạo khí cầu bay bằng kim loại. Sa hoàng chưa tin nên không ủng hộ. Không nản chí, ông tiếp tục đi sâu vào lí thuyết bay trong không gian. Được gợi ý từ chiếc pháo thăng thiên, sau này, ông đã đề xuất mô hình tên lửa nhiều tầng trở thành một phương tiện bay tới các vì sao.

Hơn bốn mươi năm khổ công nghiên cứu, tìm tòi, Xi-ôn-cốp-xki đã thực hiện được điều ông hằng tâm niệm: "Các vì sao không phải để tôn thờ mà là để chinh phục.".

(Theo Lê Nguyên Long – Phạm Ngọc Toàn)

Câu 1. (M1) Nhân vật chính của câu chuyện "Người tìm đường lên các vì sao" là ai?

A. M.Gorki

B. Xi-ôn-cốp-xki

C. Anh-xtanh

D. Niu-tơn

Câu 2. (M1) Ngay từ nhỏ Xi-ôn-cốp-xki đã ước mơ điều gì?

A. Ước mơ được đọc thật nhiều sách.

B. Ước mơ được trở thành một nhà khoa học nổi tiếng.

C. Ước mơ có được đôi cánh để bay lên bầu trời.

D. Ước mơ được bay lên bầu trời.

Câu 3. (M2) Điều mà Xi-ôn-cốp-xki hằng tâm niệm là gì?

A. Theo đuổi đam mê thành công

B. Chỉ cần cho tôi một điểm tựa tôi sẽ nhấc bổng cả thế giới

C. Dù sao thì trái đất vẫn quay

D. Các vì sao không phải để tôn thờ mà là để chinh phục

Câu 4. (M2) Nguyên nhân chính giúp Xi-ôn-cốp-xki thành công là gì?

A. Vì gia đình ông có điều kiện để theo đuổi đam mê của mình.

B. Vì ông được rất nhiều người ủng hộ và cổ vũ.

C. Vì ông có ước mơ, có mục tiêu của riêng mình và có quyết tâm, nghị lực, ý chí để thực hiện ước mơ đó.

D. Vì ông gặp may mắn.

Câu 5. (M3) Theo em, nhan đề “Người tìm đường lên các vì sao” muốn nói điều gì?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 6. (M1) Tên cơ quan tổ chức nào viết đúng:

A. Trường Tiểu học Lê Hồng Phong.

B. Đài truyền hình hà Nội.

C. Bộ Giáo dục và đào tạo.

D. Công ty thuốc lá Thăng long.

Câu 7. (M2) Gạch chân dưới các tính từ trong câu văn sau:

Những hạt sương trắng nhỏ li ti đọng trên những cánh hoa tinh khôi, trong trẻo, thương mến vô cùng.

Câu 8. (M3) Đặt 1 câu có hình ảnh nhân hóa về hiện tượng tự nhiên.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (5 ĐIỂM )

Đề bài: Em hãy miêu tả con chó nhà em hoặc con chó nhà hàng xóm mà em biết.

Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 4 môn tiếng Việt Kết nối tri thức

I. KIỂM TRA ĐỌC – HIỂU: 5 điểm

Câu

1

2

3

4

6

Đáp án

B

D

D

C

A

Điểm

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

Câu 5: (1điểm)

Nhan đề “Người tìm đường lên các vì sao” muốn nói với chúng ta rằng chúng ta hãy luôn cố gắng tìm tòi, khám phá những điều mới lạ.

Câu 7. (0,5đ)

trắng, nhỏ, li ti, tinh khôi, trong trẻo.

- Tìm đúng mỗi tính từ được 0,1 điểm

Câu 8: (1đ)

- Đặt câu đúng yêu cầu, đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm được 1 điểm.

- Đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm (- 0,1 điểm)

II. KIỂM TRA VIẾT:5 điểm

Bài viết đảm bảo được các yêu cầu sau được 5 điểm:

Viết được bài văn miêu tả con vật đúng theo yêu cầu có đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng theo thể loại đã học. Độ dài viết khoảng 15 câu trở lên.

* Yêu cầu chung:

Bài viết đúng thể loại văn miêu tả con vật, viết đúng chính tả, câu văn đúng ngữ pháp.Trong bài viết biết sử dụng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm, giàu cảm xúc, biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật đã học.

* Yêu cầu cụ thể :

- Mở bài: (0,5 điểm) Giới thiệu được con chó mà em muốn miêu tả.

- Thân bài: (4 điểm)

Tả từ bao quát đến chi tiết cụ thể:

+Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con chó.

+Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con chó.

- Kết bài : (0,5 điểm) Nêu được cảm nghĩ của bản thân về con chó mà mình tả.

Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức độ:

( 5 - 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5 )

Mời các bạn tải về để lấy trọn bộ 08 Đề thi tiếng Việt lớp 4 học kì 1 Kết nối tri thức có đáp án.

Bộ đề thi học kì 1 lớp 4 các môn sách Kết nối tri thức

VnDoc.com đã đăng tải nhiều tài liệu Đề thi học kì 1 các môn học lớp 4 sách Kết nối tri thức khác nhau, mời bạn đọc tham khảo:

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi học kì 1 lớp 4

    Xem thêm