Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 66

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 66: Tràng Giang được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 11 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

  • Vẻ đẹp của bức tranh “Tràng giang” và tâm trạng của nhà thơ.
  • Đôi nét phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận: sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại; tính chất suy tưởng, triết lí….

2. Kĩ năng

  • Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
  • Phân tích, bình giảng tác phẩm trữ tình.

3. Thái độ: Giáo dục cho Hstình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ.

B. Phương tiện

  • GV: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
  • HS: Vở soạn, sgk, vở ghi.

C. Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành, đọc diễn cảm... GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

D. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ:

  • Thế nào là thao tác lập luận bác bỏ?
  • Nêu cách bác bỏ thường thấy?

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Trong tập thơ “Lửa thiêng” nhà thơ Huy Cận có lần tự họa chân dung tâm hồn mình:

“Một chiếc linh hồn nhỏ

Mang mang thiên cổ sầu”

Nỗi sầu ấy có bao trùm cả tập “Lửa thiêng” và hội tụ ở bài “Tràng giang”- một trong những bài thơ tiêu biểu của hồn thơ Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám.

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới

Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu khái quát.

Hs đọc tiểu dẫn, gv định hướng cho hs ghi lại những ý chính

- Hãy nêu vài nét về tác giả Huy Cận?

Gs tìm hiểu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ, cách phân chia bố cụa hợp lí. Nêu được đại ý của từng phần

Hs đọc diễn cảm bài thơ

Gv hướng dẫn hs đọc hiểu chi tiết.

- Tại sao “Tràng giang” có nghĩ là sông dài và “Trường giang” cũng có nghãi là sông dài, tác giả không dùng từ “Trường giang”?

- Nhận xét của em về lời đề từ của bài thơ?

(Gv gợi ý cho hs 2 phần: nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật)

Gv nên đặt câu hỏi cho hs đi theo từng khổ thơ để thấy được sự thay đổi của cảnh và tâm trạng con người

Hãy phân tích những hình ảnh sông nước, thuyền, cành củi khô để thấy được biểu hiện tâm trạng của tác giả?

Nhận xét về hình ảnh, nhạc điệu, cách gieo vần của khổ thơ?

Hs thảo luận theo nhóm và cử đại diện trả lời, Gv chốt lại ý chính

Cảnh sông được miêu tả như thế nào?

Từ “đâu” gợi ta có cảm giác gì về dấu hiệu sự sống?

Suy nghĩ của em về âm thanh được nói đến trong câu này?

Nhận xét về hình ảnh “trời sâu chót vót”?

Thủ pháp nghệ thuật tương phản phát huy tác dụng gì?

Tâm trạng của tác giả biểu hiện ntn?

Hs thảo luận trả lời, gv chốt lại ý chính.

Hình ảnh cánh bèo manh tính ước lệ tượng trưng cho điều gì?

Câu hỏi tu từ cho ta thấy gì về sự giao kết tình người?

Vì sao trong ba khổ thơ đầu nhà thơ bày tỏ nỗi buồn sâu lắng, thống thiết trước thiên nhiên? (Gv có thể gợi mở cho các em về bối cảnh đất nước)

Phân tích vẻ đẹp buổi chiều qua miêu tả của nhà thơ?

Phân tích điểm khác nhau về nỗi nhớ trong thơ xưa và trong thơ HC (Gv giới thiệu bàiHoàng Hạc Lâu của Thôi Hiệu)

HS thảo luận và trả lời,gv chốt lại ý chính

Hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?

Em hãy rút ra ý nghĩa văn bản?

Gv hướng dẫn Hs tổng kết.

Tìm hiểu chung

1/Tác giả

-Huy Cận (1919-2005) quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh

-Thuở nhỏ ông học ở quê rồi vào Huế học hết trung học, 1939 ra Hà Nội học ở trường cao đẳng Canh nông

-Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh sau đó được bầu vào uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc. Sau cách mạng tháng 8, giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền cách mạng.

→ Huy Cận là nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ ảo não.

-Tác phẩm tiêu biểu:

*Trước cm tháng 8:Lửa thiêng,Kinh cầu tự,Vũ trụ ca

*Sau cm tháng 8: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến trường gần đến chiến trường xa...

-Thơ HC hàm xúc, giàu chất suy tưởng triết lí

2/Bài thơ “Tràng giang

-Xuất xứ: “Lửa thiêng”

-Hoàn cảnh sáng tác: Vào mùa thu năm 1939 khi đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước

II. Đọc hiểu

A. Nội dung

1. Nhan đề bài thơ và lời đề từ

a. Nhan đề:

- Từ Hán Việt “Tràng giang” (sông dài)→ gợi không khí cổ kính.

- Hiệp vần “ang”: tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang.

→ Gợi không khí cổ kính, khái quátà nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.

b. Lời đề từ:

-Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tg

+ Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát

+ Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn,tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm

- Câu này là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng

2. Ba khổ thơ đầu:Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ

a. Khổ 1:

-Hình ảnh: sóng gợn, thuyền, nước song song → cảnh sông nước mênh mông, vô tận, bóng con thuyền xuất hiện càng làm cho nó hoang vắng hơn

- Củi 1 cành khô>< lạc trên mấy dòng nước→sự chìm nổi cô đơn, biểu tượng về thân phận con người lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời

-Tâm trạng: buồn điệp điệpà từ láy gợi nỗi buồn thương da diết,miên man không dứt

[Với khổ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu và cách gieo vần nhịp nhàng và dùng nhiếu từ láy, khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tg trước thiên nhiên

b. Khổ 2:

-Cảnh sông: cồn nhỏ lơ thơ,gió đìu hiu gợi lên cái vắng lặng, lạnh lẽo cô đơn đến rợn ngợp

-Âm thanh: Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm không khí tàn tạ, vắng vẻ tuy thoáng chút hơi người

-Hình ảnh: Trời sâu chót vót→ cách dùng từ tài tình, ta như thấy bầu trời được nâng cao hơn, khoáng đãng hơn

Sông dài, trời rộng><bến cô liêu →Sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng gợi lên cảm giác trống vắng, cô đơn

[Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm bổng, HC như muốn lấy âm thanh để xoá nhoà không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được. Nhà thơ cố tìm sự giao cảm với vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín

c. Khổ 3:

-Hình ảnh ước lệ: “bèo” để diễn tả thân phận, kiếp người chìm nổi

-Câu hỏi: “về đâu” gợi cái bơ vơ, lạc loài của kiếp người vô định

-Không cầu, không đò: không có sự giaolưu kết nối đôi bờ→ niềm khao khát mong chờ đau đáu dấu hiệu sự sống trong tình cảnh cô độc

[Ba khổ thơ biểu hiện cho niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật. Đó là một bức tranh thiên nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi bơ vơ của kiếp người. Nhưng đằng sau nỗi buồn về sông núi là nỗi buồn của người dân thuộc địa trước cảnh giang sơn bị mất chủ quyền

3/Tình yêu quê hương

-Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim...→vẽ lên bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả, thơ mộng

-Tâm trạng: Không khói....→ âm hưởng Đường thi nhưng t/c thể hiện mới. Nỗi buồn trong thơ xưa là do thiên nhiên tạo ra, còn ở HC không cần nhờ đến thiên nhiên, tạo vật mà nó tìm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế mà nó sâu sắc và da diết vô cùng

[Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ, bế tắc trước cuộc đời

B. Nghệ thuật

- Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển vàg hiện đại.

- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.

C. Ý nghĩa văn bản

Vẻ đẹp bức tranh thiện nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết.

III.Tổng kết

Ghi nhớ Sgk.

Đánh giá bài viết
1 828
Sắp xếp theo

    Giáo án Ngữ văn lớp 11

    Xem thêm