Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Tổng hợp kiến thức Lịch sử lớp 9

Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Trang chủ: https://vndoc.com/ | Email hỗ trợ: hotro@vndoc.com | Hotline: 024 2242 6188
LỊCH SỬ LỚP 9
PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
Chủ đề 1
LIÊN CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ SAU CHIẾN TRANH TH GIỚI THỨ
HAI
I. Liên các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX.
1. Liên Xô.
a. Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1945 - 1950).
- Đất ớc viết bị chiến tranh tàn phá hết sức nặng nề: hơn 27 triệu người chết, 1 710
thành phố, hơn 70 000 làng mạc bị phá hủy.
- Nhân dân Liên thực hiện hoàn thành thắng lợi KH 5 năm lần thứ (1946-1950)
trước thời hạn.
- Công nghiệp tăng 73%, một số ngành nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh. Năm
1949, Liên chế tạo thành công bom nguyên tử.
* Việc Liên chế tạo thành công bom nguyên tử ý nghĩa:
- Đánh dấu sự phát triển ợt bậc về KHKT.
- Phá vỡ thế độc quyền của Mĩ.
- Tạo sức mạnh cho lực ợng CNXH.
b. Tiếp tục xây dựng CSVC - KT của CNXH (từ năm 1950 đến đầu những năm 70
của thế kỷ XX).
- Liên tiếp tục thực hiện các KH dài hạn với phương ớng chính là: phát triển KT với
ưu tiên phát triển CN nặng, đẩy mạnh tiến bộ KH-KT, tăng cường sức mạnh QP.
- Kết quả:
+ SX CN nh quân hằng năm tăng 9,6%, cường quốc CN thứ 2 TG (sau Mỹ);
+ nước mở đầu kỉ nguyên chinh phục trụ của con người (năm 1957, phóng thành
công vệ tinh nhân tạo; năm 1961, phóng tàu Phương Đông đưa con người lần đầu tiên
bay vòng quanh Trái Đất).
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Trang chủ: https://vndoc.com/ | Email hỗ trợ: hotro@vndoc.com | Hotline: 024 2242 6188
- Về đối ngoại: Chủ trương duy t hòa nh thế giới, quan hệ hữu nghị với các nước
ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các n tộc.
2. Các nước Đông Âu.
a. Sự ra đời của c nước dân chủ nhân dân Đông Âu:
- Trong CTTG thứ hai, nhờ sự giúp đỡ của Hồng quân Liên Xô, nhân dân các nước Đông
Âu đã tiến hành cuộc đấu tranh chống phát t đã giành được thắng lợi giải phóng đất
nước, thành lập c nhà ớc dân chủ nhân dân (Ba Lan tháng 7 - 1944, Tiệp Khắc 5 -
1945,...).
- Riêng ớc Đức bị chia cắt, với sự thành lập nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức
(9/1949), phía Tây nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức (10 - 1949), phía Đông lãnh
thổ.
- Từ năm 1945 - 1949, các nước Đông Âu hoàn thành nhiệm vụ của cuộc CM dân tộc dân
chủ: y dựng bộ máy chính quyền DCND, tiến hành cải cách ruộng đất, thực hiện các
quyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân,...
b. Tiến hành xây dựng chủ nghĩa hội (từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của
thế kỷ XX).
- Sau 20 năm xây dựng CNXH (1950-7970), với sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô, các nước
Đông Âu đã giành được những thắng lợi to lớn:
+ Xóa bỏ sự bóc lột của giai cấp sản;
+ Đưa nông n đi vào con đường làm ăn tập thể thông qua nh thức HTX;
+ Công nghiệp hóa, y dựng CSVC-KT của CNXH.
- Nhờ đó, các nước Đông Âu đã trở thành những nước công - ng nghiệp, bộ mặt kinh tế
- hội của đất ớc đã sự thay đổi căn bản sâu sắc.
II. Liên các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 của
thế kỉ XX.
1. Sự khủng hoảng tan của Liên bang viết.
a. Bối cảnh lịch sử:
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Trang chủ: https://vndoc.com/ | Email hỗ trợ: hotro@vndoc.com | Hotline: 024 2242 6188
- Từ sau cuộc khủng hoảng dầu m năm 1973, nhất từ đầu những năm 80, nền KT-XH
của Liên ngày càng rơi vào tình trạng trì trệ, không ổn định lâm dần vào khủng
hoảng. (SX đình đốn, đời sống ND khó khăn, lương thực, hàng tiêu dùng khan hiếm, tệ
quan liêu, tham nhũng,...).
b. Diễn biến
- 3/1985 Goóc-ba-chốp đề ra đường lối cải tổ.
- Do thiếu chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết thiếu một đường lối chiến ợc đúng
đắn, công cuộc cải t nhanh chóng lâm vào tình trạng bị động, khó khăn bế tắc. Đất
nước lún sâu o khủng hoảng rối loạn: bãi công, nhiều nước cộng hòa đòi li khai, tệ
nạn hội gia tăng,...
c. Kết quả:
- 19/8/1991 cuộc đảo chính nhằm lật đổ Goóc-ba-chốp không thành, gây hậu quả nghiêm
trọng. Đảng CS Nhà nước LB hầu như liệt.
- 21/12/1991, 11 ớc cộng hòa li khai, hình thành cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG).
Tối 25/12/1991, Goóc-ba-chốp từ chức Tổng thống, Liên bị sụp đổ sau 74 năm tồn tại.
2. Cuộc khủng hoảng tan của chế độ XHCN các nước Đông Âu
a. Quá trình khủng hoảng:
- Từ cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỉ XX, các nước Đông Âu lâm vào
tình trạng khủng hoảng kinh tế, chính trị ngày càng gay gắt.
- Tới cuối năm 1988, cuộc khủng hoảng lên tới đỉnh cao, khởi đầu từ Ba Lan sau đó lan
tới c nước khác. Các cuộc mít tinh, biểu tình diễn ra dồn dập, mũi nhọn đấu tranh
nhằm o đảng cộng sản cầm quyền....
b. Hậu quả:
- Qua các cuộc tổng tuyển cử, các phe đối lập thắng thế, giành được chính quyền còn các
đảng cộng sản đều thất bại. Chính quyền mới các nước Đông Âu đều tuyên bố từ bỏ
CNXH, thực hiện đa nguyên về chính trị chuyển nền kinh tế theo chế th trường với
nhiều thành phần sở hữu. Tên nước thay đổi, nói chung đều các ớc cộng hòa.

Tổng hợp kiến thức Lịch sử lớp 9

Tổng hợp kiến thức lý thuyết Lịch sử lớp 9 được VnDoc tổng hợp và đăng tải xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Tài liệu này gồm 2 phần chính đó là: Lịch sử thế giới hiện đại và Lịch sử Việt Nam, gồm 12 chương sẽ giúp các em hệ thống kiến thức phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay. Dưới đây là nội dung chi tiết các em theo dõi nhé.

LỊCH SỬ LỚP 9
PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY

Chủ đề 1
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI

I. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX.

1. Liên Xô.

a. Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1945 - 1950).

  • Đất nước Xô viết bị chiến tranh tàn phá hết sức nặng nề: hơn 27 triệu người chết, 1 710 thành phố, hơn 70 000 làng mạc bị phá hủy.
  • Nhân dân Liên Xô thực hiện và hoàn thành thắng lợi KH 5 năm lần thứ tư (1946 - 1950) trước thời hạn.
  • Công nghiệp tăng 73%, một số ngành nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.

* Việc Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử có ý nghĩa:

  • Đánh dấu sự phát triển vượt bậc về KHKT.
  • Phá vỡ thế độc quyền của Mĩ.
  • Tạo sức mạnh cho lực lượng CNXH.

b. Tiếp tục xây dựng CSVC - KT của CNXH (từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX).

  • Liên Xô tiếp tục thực hiện các KH dài hạn với phương hướng chính là: Phát triển KT với ưu tiên phát triển CN nặng, đẩy mạnh tiến bộ KH - KT, tăng cường sức mạnh QP.
  • Kết quả:
    • SX CN bình quân hằng năm tăng 9,6%, là cường quốc CN thứ 2 TG (sau Mỹ)
    • Là nước mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của con người (năm 1957, phóng thành công vệ tinh nhân tạo; năm 1961, phóng tàu "Phương Đông" đưa con người lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất).
  • Về đối ngoại: Chủ trương duy trì hòa bình thế giới, quan hệ hữu nghị với các nước và ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc.

2. Các nước Đông Âu.

a. Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu:

  • Trong CTTG thứ hai, nhờ sự giúp đỡ của Hồng quân Liên Xô, nhân dân các nước Đông Âu đã tiến hành cuộc đấu tranh chống phát xít và đã giành được thắng lợi giải phóng đất nước, thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân (Ba Lan tháng 7 - 1944, Tiệp Khắc 5 - 1945,...).
  • Riêng nước Đức bị chia cắt, với sự thành lập nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức (9/1949), ở phía Tây và nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức (10 - 1949), ở phía Đông lãnh thổ.
  • Từ năm 1945 - 1949, các nước Đông Âu hoàn thành nhiệm vụ của cuộc CM dân tộc dân chủ: xây dựng bộ máy chính quyền DCND, tiến hành cải cách ruộng đất, thực hiện các quyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân,...

b. Tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX).

  • Sau 20 năm xây dựng CNXH (1950 - 7970), với sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô, các nước Đông Âu đã giành được những thắng lợi to lớn:
    • Xóa bỏ sự bóc lột của giai cấp tư sản;
    • Đưa nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể thông qua hình thức HTX;
    • Công nghiệp hóa, xây dựng CSVC-KT của CNXH.
  • Nhờ đó, các nước Đông Âu đã trở thành những nước công - nông nghiệp, bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước đã có sự thay đổi căn bản và sâu sắc.

II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX.

1. Sự khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết.

a. Bối cảnh lịch sử: Từ sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, nhất là từ đầu những năm 80, nền KT-XH của Liên Xô ngày càng rơi vào tình trạng trì trệ, không ổn định và lâm dần vào khủng hoảng. (SX đình đốn, đời sống ND khó khăn, lương thực, hàng tiêu dùng khan hiếm, tệ quan liêu, tham nhũng,...).

b. Diễn biến

  • 3/1985 Goóc-ba-chốp đề ra đường lối cải tổ.
  • Do thiếu chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết và thiếu một đường lối chiến lược đúng đắn, công cuộc cải tổ nhanh chóng lâm vào tình trạng bị động, khó khăn và bế tắc. Đất nước lún sâu vào khủng hoảng và rối loạn: bãi công, nhiều nước cộng hòa đòi li khai, tệ nạn xã hội gia tăng,...

c. Kết quả:

  • 19/8/1991 cuộc đảo chính nhằm lật đổ Goóc-ba-chốp không thành, gây hậu quả nghiêm trọng. Đảng CS và Nhà nước LB hầu như tê liệt.
  • 21/12/1991, 11 nước cộng hòa li khai, hình thành cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Tối 25/12/1991, Goóc-ba-chốp từ chức Tổng thống, Liên Xô bị sụp đổ sau 74 năm tồn tại.

2. Cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu

a. Quá trình khủng hoảng:

  • Từ cuối những năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỉ XX, các nước Đông Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế, chính trị ngày càng gay gắt.
  • Tới cuối năm 1988, cuộc khủng hoảng lên tới đỉnh cao, khởi đầu từ Ba Lan sau đó lan tới các nước khác. Các cuộc mít tinh, biểu tình diễn ra dồn dập, mà mũi nhọn đấu tranh nhằm vào đảng cộng sản cầm quyền....

b. Hậu quả:

  • Qua các cuộc tổng tuyển cử, các phe đối lập thắng thế, giành được chính quyền còn các đảng cộng sản đều thất bại. Chính quyền mới ở các nước Đông Âu đều tuyên bố từ bỏ CNXH, thực hiện đa nguyên về chính trị và chuyển nền kinh tế theo cơ chế thị trường với nhiều thành phần sở hữu. Tên nước thay đổi, nói chung đều là các nước cộng hòa.
  • Sự sụp đổ của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu và Liên Xô chấm dứt sự tồn tại của hệ thống XHCN (ngày 28 - 6 - 1991, SEV ngừng hoạt động và ngày 1/7/1991, Tổ chức Vác-sa-va giải tán). Đây là những tổn thất hết sức nặng nề đối với phong trào cách mạng thế giới và các lực lượng dân chủ, tiến bộ ở các nước

Chủ đề 2.
CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA-TINH TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY

I. Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa.

1. Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX.

  • Phong trào đấu tranh được khởi đầu từ Đông Nam Á với những thắng lợi trong các cuộc đấu tranh giành chính quyền và tuyên bố độc lập ở các nước như In-đô-nê-xi-a (17/8/1945), Việt Nam (2/9/1945) và Lào (12/10/1945).
  • Phong trào tiếp tục lan sang các nước Nam Á, Bắc Phi, Mĩ La-tinh như ở Ấn Độ, Ai Cập và An-giê-ri,...
    • 1960 được gọi là "Năm châu Phi" với 17 nước ở lục địa này tuyên bố độc lập.
    • Ngày 1/1/1959, cuộc cách mạng nhân dân thắng lợi ở Cu Ba.
  • Kết quả là tới giữa những năm 60 của thế kỉ XX, hệ thống thuộc địa của CNĐQ về cơ bản đã bị bị sụp đổ.

2. Giai đoạn từ giữa những năm 1960 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX.

  • Nội dung chính của giai đoạn này là thắng lợi của phong trào đấu tranh lật đổ ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha, giành độc lập ở ba nước: Ghi-nê Bít-xao, Mô-dăm-bích, Ăng-gô-la (vào những năm 1974 - 1975).

3. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỷ XX.

  • Nội dung chính của giai đoạn này là cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai), tập trung ở 3 nước miền Nam châu Phi là: Rô-đê-di-a, Tây Nam phi và Cộng hòa Nam phi.
  • Sau nhiều năm đấu tranh ngoan cường của người da đen, chế độ phân biệt chủng tộc đã bị xóa bỏ và người da đen được quyền bầu cử và các quyền tự do khác
  • Nhân dân châu Á, Phi, Mĩ La-tinh củng cố độc lập, xây dựng và phát triển đất nước để khắc phục đói nghèo.

II. Các nước châu Á.

1. Tình hình chung

  • Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã diễn ra ở châu Á. Tới cuối những năm 50, phần lớn các nước châu Á đã giành được độc lập. Sau đó, hầu như trong suốt nửa sau thế kỉ XX, tình hình châu Á lại không ổn định (chiến tranh ở khu vực Đông Nam Á và Trung Đông; xung đột, li khai, khủng bố,...).
  • Một số nước châu Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Trung Quốc, Hàn Quốc, Xin-ga-po,... Ấn Độ.

2. Trung Quốc.

a. Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa:

  • Ngày 01/10/1949, nước CHND Trung Hoa ra đời. Kết thúc ách thống trị hơn 100 năm của ĐQ nước ngoài và hơn 1.000 năm của chế độ PK Trung Quốc.
  • Đưa nước Trung Hoa bước vào kỷ nguyên độc lập tự do.
  • Hệ thống các nước XHCN được nối liền từ Âu sang Á.

b. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 -1959).

  • Khôi phục kinh tế, tiến hành cải cách ruộng đất và hợp tác hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp tư bản tư nhân,...
  • Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1953-1957). Nhờ đó, bộ mặt đất nước TQ thay đổi rõ rệt, đời sống nhân dân được cải thiện.

c. Đất nước trong thời kỳ biến động (1959 - 1978).

  • Đường lối "Ba ngọn cờ hồng" (trong đó có phong trào "Đại nhảy vọt") với ý đồ nhanh chóng xây dựng thành công CNXH. Nhưng kết quả không được như mong muốn.
  • Cuộc "Đại cách mạng văn hóa" - thực chất là sự bất đồng về đường lối và tranh giành quyền lực trong nội bộ ĐCSTQ.
  • Đất nước TQ lâm vào tình trạng hỗn loạn cùng những thảm họa nghiêm trọng về kinh tế - xã hội.

d. Công cuộc cải cách mở cửa (từ 1978 đến nay).

  • Tháng 12/197, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới với chủ trương lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách và mở cửa nhằm xây dựng Trung Quốc trở thành một quốc gia giàu mạnh, văn minh.
  • Sau hơn 20 năm cải cách - mở cửa, TQ đã thu được những thành tựu hết sức to lớn. nền kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng lớn nhất thế giới (tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng TB hằng năm 9,6%, tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng gấp 15 lần, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt).
  • Về đối ngoại, TQ đã cải thiện quan hệ với nhiều nước, thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (1997) và Ma Cao (1999). Uy tín và vị thế ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế

III. Các nước Đông Nam Á.

1. Tình hình Đông Nam Á trước và sau năm 1945:

  • Trước năm 1945, các nước Đông Nam Á, trừ Thái Lan, đều là thuộc địa của thực dân phương Tây.
  • Sau năm 1945 và kéo dài hầu như trong cả nửa sau thế kỉ XX, tình hình Đông Nam Á diễn ra phức tạp và căng thẳng. Với các sự kiện tiêu biểu:
    • Nhân dân nhiều nước Đông Nam Á đã nổi dậy giành chính quyền như ở In-đô-nê-xi-a, Việt Nam và Lào từ tháng 8 đến tháng 10/1945. Sau đó đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX, hầu hết các nước trong khu vực đã giành được độc lập.
    • Từ năm 1950, trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, tình hình Đông Nam Á lại trở nên căng thẳng, chủ yếu do sự can thiệp của đế quốc Mĩ. Mĩ đã thành lập khối quân sự SEATO (1954) nhằm đẩy lùi ảnh hưởng của CNXH và phong trào giải phóng dân tộc đối với Đông Nam Á; tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam kéo dài tới 20 năm (1954 -1975).

2. Sự ra đời của tổ chức ASEAN:

  • Sau khi giành được độc lập, nhiều nước Đông Nam Á ngày càng nhận thức rõ sự cần thiết phải cùng nhau hợp tác để phát triển, hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài...
  • Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước (In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Thái Lan và Xin-ga-po).
    • "Tuyên bố Băng Cốc" (8/1967) đã xác định mục tiêu hợp tác kinh tế, văn hóa, duy trì hòa bình, ổn định khu vực.
    • "Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á" - Hiệp ước Ba-li (2/1976) xác định nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước thành viên.
  • Từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, do "vấn đề Cam-pu-chia" quan hệ giữa các nước ASEAN và Đông Dương lại trở nên căng thẳng. Tuy nhiên, một số nền kinh tế có sự chuyển biến và tăng trưởng mạnh mẽ như Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan,...

3. Từ "ASEAN 6" phát triển thành "ASEAN 10"

  • Sau Chiến tranh lạnh, nhất là khi "vấn đề Cam-pu-chia" được giải quyết, tình hình Đông Nam Á được cải thiện, các nước lần lượt gia nhập ASEAN: Việt Nam 1995, Lào và Mi-an-ma 1997, Cam-pu-chia 1999.
  • Với 10 nước thành viên, ASEAN trở thành 1 tổ chức khu vực ngày càng có uy tín với những hợp tác kinh tế (AFTA, 1992) hợp tác an ninh (Diễn đàn khu vực ARF, 1994) với sự tham gia của nhiều nước ngoài khu vực như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mĩ, Ấn Độ,...

IV. Các nước châu Phi.

1. Tình hình chung

  • Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, sớm nhất là ở Bắc Phi - nơi có trình độ phát triển hơn. Sau cuộc đảo chính lật đổ chế độ quân chủ, 18/6/1953 cộng hòa Ai Cập ra đời. Nhân dân An-giê-ri cũng tiến hành khởi nghĩa vũ trang giành độc lập (1954 - 1962). Năm 1960 được gọi là "Năm châu Phi", với 17 nước tuyên bố độc lập.
  • Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào xây dựng đất nước và đã thu được nhiều thành tích. Tuy nhiên, châu Phi vẫn nằm trong tình trạng đói nghèo, lạc hậu, thậm chí diễn ra các cuộc xung đột, nội chiến đẫm máu.
  • Để hợp tác, giúp đỡ nhau khắc phục xung đột và nghèo đói, tổ chức thống nhất châu Phi được thành lập, nay gọi là Liên minh châu Phi (AU).

2. Cộng hoà Nam Phi

a. Khái quát: Nằm ở cực Nam châu Phi. Diện tích 1,2 triệu km2. Dân số 43,6 triệu người, trong đó 75,2% da đen. Năm 1961, Cộng hoà Nam Phi ra đời.

b. Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hoà Nam Phi:

  • Trong hơn 3 thế kỷ, chính quyền thực dân da trắng thực hiện chế độ phân biệt chủng tộc tàn bạo với người Nam Phi.
  • Dưới sự lãnh đạo của "Đại hội dân tộc Phi" (ANC), người da đen đấu tranh kiên trì chống chủ nghĩa A-pac-thai. Năm 1993, chế độ phân biệt chủng tộc được tuyên bố xóa bỏ.
  • Tháng 4/1994, Nen-xơn Man-đê-la được bầu và trở thành vị tổng thống người da đen đầu tiên ở Nam Phi.
  • Nhân dân Nam Phi đang tập trung sức phát triển kinh tế và xã hội nhằm xóa bỏ "chế độ A-pac-thai" về kinh tế.

V. Các nước Mĩ La-tinh.

1. Những nét chung

  • Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước ở Mĩ La-tinh đã giành được độc lập từ những thập kỉ đầu thế kỷ XIX: Bra-xin, Vênêxuêla... Nhưng sau đó lại rơi vào vòng lệ thuộc và trở thành sân sau của ĐQ Mĩ.
  • Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến, nhất là từ đầu những năm 60 của TK XX, một cao trào đấu tranh đã diễn ra với mục tiêu dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Tiêu biểu là Cu-ba...
  • Các nước Mĩ-La-tinh đã thu được nhiều thành tựu trong củng cố độc lập dân tộc, cải cách dân chủ,... Tuy nhiên, ở một số nước có lúc đã gặp phải những khó khăn như: tăng trưởng kinh tế chậm lại, tình hình bất ổn do cạnh tranh quyền lực giữa các phe phái... Hiện nay các nước Mĩ La-tinh đang tìm cách khắc phục và đi lên. Braxin và Mêhicô là 2 nước công nghiệp mới.

2. Cu-ba hòn đảo anh hùng

  • Khái quát: Cu-ba nằm ở vùng biển Ca-ri-bê, hình dạng giống như con cá sấu. Diện tích: 111.000 km2, dân số: 11,3 triệu người (2002).
  • Phong trào cách mạng Cu-ba (1945 đến nay)
    • Khởi đầu từ cuộc tấn công vũ trang của 135 thanh niên yêu nước vào pháo đài Môn-ca-đa ngày 26/07/1953, nhân dân Cu-ba dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô đã tiến hành cuộc đấu tranh nhằm lật đổ chính quyền Ba-ti-xta thân Mĩ. Ngày 1/1/1959, CM thắng lợi.
    • Sau CM, Chính phủ do Phi-đen đứng đầu đã tiến hành cuộc cải cách dân chủ triệt để: cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp của TB nước ngoài, xây dựng chính quyền cách mạng các cấp và thanh toán nạn mù chữ, phát triển giáo dục, y tế,... Bộ mặt đất nước Cu-ba thay đổi căn bản và sâu sắc.
    • Trong nửa thế kỉ qua, nhân dân Cu-ba đã kiên cường, bất khuất vượt qua những khó khăn to lớn do chính sách phá hoại, bao vây, cấm vận về kinh tế của Mĩ, cũng như sự tan rã của LX và hệ thống XHCN (không còn những đồng minh, nguồn viện trợ và bạn hàng buôn bán,...), Cu-ba vẫn đứng vững và tiếp tục đạt được những thành tích mới.

Chủ đề 3. Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay

I. Nước Mĩ.

1. Tình hình KT nước Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

  • Sau CTTG II, Mĩ vươn lên thành nước TB giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống TBCN. Trong những năm 1945-1950, Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp thế giới (56,4%), 3/4 trữ lượng vàng thế giới. Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử.
    • Nguyên nhân: Không bị chiến tranh tàn phá, giàu tài nguyên, thừa hưởng các thành quả khoa học kĩ thuật thế giới, thu lợi nhuận từ việc buôn bán vũ khí cho các nước.
  • Trong những thập niên tiếp theo, KT Mĩ đã suy yếu và không còn giữ được ưu thế tuyệt đối.
    • Nguyên nhân: sự cạnh tranh của các nước đế quốc khác, khủng hoảng chu kì, chi phí quá lớn cho chạy đua vũ trang và chiến tranh,...

2. Sự phát triển khoa học - kỹ thuật của Mĩ sau chiến tranh:

  • Nước Mĩ là nước khởi đầu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai (1945).
  • Đi đầu về khoa học kĩ thuật và công nghệ thế giới trên mọi lĩnh vực. Sáng chế công cụ mới (máy tính, máy tự động); năng lượng mới, vật liệu mới; “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp, giao thông liên lạc, chinh phục vũ trụ,... (7/1969 đưa con người lên mặt trăng); sản xuất vũ khí hiện đại.

3. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh:

a. Chính sách đối nội:

  • Sau chiến tranh, Nhà nước Mĩ ban hành một loạt đạo luật phản động nhằm chống lại Đảng Cộng sản Mĩ, phong trào công nhân và phong trào dân chủ.
  • Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân lên mạnh, đặc biệt là phong trào chống phân biệt chủng tộc và phản đối cuộc chiến tranh Việt Nam trong những thập kỷ 60 và 70.

b. Chính sách đối ngoại: Nhằm mưu đồ thống trị thế giới, Mĩ đề ra “Chiến lược toàn cầu” với mục tiêu chống phá các nước XHCN, đẩy lùi phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, đàn áp phong trào công nhân và dân chủ, thành lập các khối quân sự gây chiến tranh xâm lược,...

II. Nhật Bản.

1. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh

  • Là nước bại trận, bị tàn phá nặng nề, xuất hiện nhiều khó khăn lớn (thất nghiệp 13 triệu người, thiếu thốn lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng,...).
  • Dưới chế độ chiếm đóng của Mĩ, nhiều cuộc cải cách dân chủ đã được tiến hành như: ban hành Hiến pháp mới (1946), cải cách ruộng đất, xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh, ban hành các quyền tự do dân chủ (Luật Công đoàn, nam nữ bình đẳng...). Những cải cách ấy đã trở thành nhân tố quan trọng giúp NB phát triển mạnh mẽ sau này.

2. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh:

  • Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, kinh tế Nhật Bản tăng trưởng mạnh mẽ, được coi là “sự phát triển thần kì”... Cùng với Mĩ và Tây Âu, Nhật Bản trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính trên thế giới.
  • Những nguyên nhân chính của sự phát triển đó là do: truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật - sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc; con người NB được đào tạo chu đáo và có ý chí vươn lên; sự quản lí có hiệu quả các của các xí nghiệp, công ti; vai trò điều tiết và đề ra các chiến lược phát triển kinh tế của Chính phủ...
  • Trong thập kỉ 90, kinh tế Nhật bị suy thoái kéo dài, có năm tăng trưởng âm (1997 - âm 0,7%, 1998 - âm 1,0%). Nền kinh tế Nhật Bản đòi hỏi phải có những cải cách theo hướng áp dụng những tiến bộ của khoa học - công nghệ.

3. Chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh:

  • Sau chiến tranh, nhờ những cải cách dân chủ, Nhật Bản đã chuyển từ một xã hội chuyên chế sang một xã hội dân chủ ở nhiều mức độ. Từ 1955 đến 1993, Đảng Dân chủ Tự do (LDP) liên tục cầm quyền. Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản là liên minh cầm quyền của nhiều chính đảng.
  • Về đối ngoại, sau chiến tranh, Nhật Bản thi hành 1 chính sách lệ thuộc vào Mĩ,... Bên cạnh đó là chính sách mềm mỏng về chính trị và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, đang nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị cho tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.

III. Các nước Tây Âu.

1. Tình hình chung:

  • Về kinh tế: Để khôi phục nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề, các nước Tây Âu đã nhận viện trợ kinh tế của Mĩ theo “Kế hoạch Mác-san” (16 nước được viện trợ khoảng 17 tỉ USD từ 1848 đến 1951). Kinh tế được phục hồi, nhưng các nước này ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
  • Về chính trị: Chính phủ các nước Tây Âu tìm mọi cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ, xóa bỏ các cải cách tiến bộ đã thực hiện trước đây, ngăn cản các phong trào công nhân và dân chủ, củng cố thế lực của giai cấp tư sản cầm quyền.
  • Về đối ngoại: Nhiều nước Tây Âu đã tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa. Tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
  • Sau CTTG thứ II, nước Đức bị chia cắt thành 2 nhà nước: CHLB Đức và CHDC Đức, với các chế độ chính trị đối lập nhau. Tháng 10/1990, nước Đức thống nhất, trở thành 1 quốc gia có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh nhất Tây Âu.

2. Sự liên kết khu vực:

  • Sau chiến tranh, ở Tây Âu xu hướng liên kết khu vực ngày càng nổi bật và phát triển:
    • Tháng 4/1951, “Cộng đồng than, thép châu Âu” được thành lập, gồm 6 nước: Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua.
    • Tháng 3/1957, “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC) được thành lập, gồm 6 nước trên. Họ chủ trương xóa bỏ dần hàng rào thuế quan, tự do lưu thông hàng hóa, tư bản và công nhân giữa 6 nước.
    • Tháng 7/1967, “Cộng đồng châu Âu” (EC) ra đời trên cơ sở sáp nhập 3 cộng đồng trên.
    • Sau 10 năm chuẩn bị, tháng 12/1991, các nước EC họp Hội nghị cấp cao tại Ma-a-xtơ-rích (Hà Lan), Cộng đồng châu Âu (EC) đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) và từ 1/1/1999, đồng tiền chung châu Âu (EURO) ra đời.
  • Tới nay, Liên minh châu Âu là 1 liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, có tổ chức chặt chẽ nhất với 27 nước thành viên.

Chủ đề 4. Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay

I. Sự hình thành trật tự thế giới mới:

  • Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, nguyên thủ của ba cường quốc là Liên Xô, Anh, Mĩ đã có cuộc gặp gỡ tại I-an-ta từ 4 đến 11-2-1945. Hội nghị thông qua quyết định quan trọng về khu vực ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ.
  • Trật tự 2 cực I-an-ta được hình thành do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực.

II. Sự thành lập Liên hợp quốc: (tháng 10 - 1945)

  • Nhiệm vụ: Duy trì hòa bình an ninh thế giới, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các nước.
  • Vai trò: Giúp đỡ các nước phát triển nền kinh tế, xã hội; giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới, đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
  • Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc từ tháng 9 - 1977 và là thành viên thứ 149.

III. Chiến tranh lạnh

  • Sau chiến tranh thế giới thứ hai đã diễn ra sự đối đầu căng thẳng giữa hai siêu cường là Mĩ với Liên Xô và hai phe TBCN với XHCN, mà đỉnh điểm là tình trạng chiến tranh lạnh.
  • Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN.
  • Những biểu hiện của Chiến tranh lạnh là: Mĩ và các nước đế quốc ráo riết chạy đua vũ trang, thành lập các khối và căn cứ quân sự, tiến hành các cuộc chiến tranh cục bộ.
  • Hậu quả: Chiến tranh lạnh đã làm tình hình thế giới luôn căng thẳng, với những khoản chi phí khổng lồ, cực kì tốn kém cho chạy đua vũ trang và chiến tranh xâm lược.

IV. Tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh

* Từ sau năm 1991, thế giới đã bước sang thời kì sau Chiến tranh lạnh. Nhiều xu hướng mới đã xuất hiện như:

  • Xu hướng hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế.
  • Một trật tự thế giới mới đang hình thành và ngày càng theo chiều hướng đa cực, đa trung tâm.
  • Dưới tác động của cách mạng khoa học - công nghệ, hầu hết các nước đều điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế, lấy kinh tế làm trọng điểm.
  • Nhưng ở nhiều khu vực (như châu Phi, Trung Á,...) lại xảy ra các cuộc xung đột, nội chiến đẫm máu với những hậu quả nghiêm trọng

* Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hòa bình ổn định và hợp tác phát triển.

Chủ đề 5. Cuộc cách mạng khoa học - Kĩ thuật từ năm 1945 đến nay

I. Những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa học - kĩ thuật.

* Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đã diễn ra với những nội dung phong phú và toàn diện, tốc độ phát triển hết sức nhanh chóng và những hệ quả về nhiều mặt là không thể lường hết được.

* Những thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật là:

  • Những phát minh to lớn trong lĩnh vực khoa học cơ bản như Toán học, Vật lí, Hóa học và Sinh học (cừu đô-li ra đời bằng phương pháp sinh sản vô tính, bản đồ gen người,...).
  • Những phát minh lớn về công cụ sản xuất mới như: máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động,..
  • Tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú như: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió,...
  • Sáng chế ra những vật liệu mới như: pôlime (chất dẻo), những vật liệu siêu bền, siêu nhẹ, siêu dẫn, siêu cứng,...
  • Tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp.
  • Những tiến bộ thần kì trong giao thông vận tải và thông tin liên lạc (máy bay siêu thanh, tàu siêu tốc, mạng In-ter-net,...).
  • Những thành tựu kì diệu trong lĩnh vực du hành vũ trụ.

II. Ý nghĩa và tác động của cách mạng khoa học - kĩ thuật.

* Ý nghĩa, tác động tích cực:

  • Cho phép thực hiện những bước nhảy vọt về sản xuất và năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người.
  • Đưa đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.

* Hậu quả tiêu cực (chủ yếu do con người tạo ra): Chế tạo ra các loại vũ khí hủy diệt; khai thác cạn kiệt tài nguyên, hủy diệt và làm ô nhiễm môi trường sinh thái; những tai nạn lao động và giao thông; các loại dịch, bệnh mới,... Trong đó hậu quả tiêu cực lớn nhất là cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, sinh thái.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 9. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Như vậy là VnDoc đã chia sẻ tới các em bài Tổng hợp kiến thức Lịch sử lớp 9. Bài viết được tổng hợp toàn bộ nội dung kiến thức Lịch sử trong lớp 9. Với tài liệu này giúp các em nắm chắc kiến thức cũng như ôn lại các mốc lịch sử từ năm 1945 đến nay. Chúc các em học tốt, nếu có thắc mắc hay muốn trao đổi kiến thức Lịch sử lớp 9 các em có thể truy cập đường link hỏi - đáp học tập dưới đây nhé.

Trên đây các bạn đã xem Tổng hợp kiến thức Lịch sử lớp 9 chi tiết và cụ thể. Để giúp các bạn có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, VnDoc.com mời các bạn tham khảo thêm tài liệu học tập các môn được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau: Giải bài tập Lịch sử 9, Trắc nghiệm Lịch sử 9, Giải Tập bản đồ Lịch Sử 9, Giải Vở BT Lịch Sử 9, Tài liệu học tập lớp 9

Đặt câu hỏi về học tập, giáo dục, giải bài tập của bạn tại chuyên mục Hỏi đáp của VnDoc
Hỏi - ĐápTruy cập ngay: Hỏi - Đáp học tập
Chia sẻ, đánh giá bài viết
218
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Lịch sử lớp 9

    Xem thêm