Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bào quan nào có vai trò điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào?

Bào quan nào có vai trò điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào? được chúng tôi sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 8. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Câu hỏi: Bào quan nào có vai trò điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào?

  1. Bộ máy Gôngi
  2. Lục lạp
  3. Nhân
  4. Trung thể

Lời giải :

Đáp án đúng C. Nhân

Giải thích:

Nhân có vai trò điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.

I. Tế bào là gì?

Khái niệm

- Tế bào là đơn vị cấu tạo cơ bản của mọi sinh vật. Trong cơ thể con người có tới hàng nghìn tỷ tế bào khác nhau.

Các tế bào trong cơ thể con người cung cấp cấu trúc cho cơ thể, tiếp nhận các chất dinh dưỡng từ thức ăn, chuyển hóa các chất dinh dưỡng thành các dạng năng lượng và thực hiện các chức năng chuyên biệt. Tế bào cũng chứa chất di truyền của cơ thể và có thể tạo ra các bản sao của chính chúng.

Các bộ phận chính của tế bào

Trong mỗi tế bào lại có nhiều bộ phận, mỗi bộ phận có một chức năng khác nhau. Một số bộ phận trong tế bào được gọi là bào quan, đây là những cấu trúc chuyên biệt thực hiện một số nhiệm vụ trong tế bào.

Tế bào trong cơ thể người chứa các bộ phận chính sau đây:

+ Tế bào chất : Trong tế bào, tế bào chất được tạo thành từ một chất lỏng giống như thạch (gọi là dịch bào) và các cấu trúc khác bao quanh nhân.

+ Bộ xương tế bào (khung tế bào): Bộ xương tế bào là một mạng lưới các sợi dài tạo nên khung cấu trúc của tế bào. Bộ xương tế bào có một số chức năng quan trọng, bao gồm xác định hình dạng tế bào, tham gia vào quá trình phân chia tế bào và cho phép tế bào di chuyển. Nó cũng cung cấp một hệ thống giống như theo dõi chỉ đạo sự di chuyển của các bào quan và các chất khác trong tế bào .

+ Lưới nội chất (ER): Cơ quan này giúp xử lý các phân tử do tế bào tạo ra. Các lưới nội chất cũng vận chuyển các phân tử đến các địa điểm cụ thể của họ hoặc bên trong hoặc bên ngoài tế bào.

+ Bộ máy Golgi: Bộ máy Golgi hay thể Golgi là một phần của tế bào được tạo thành từ các lớp màng. Có nhiều loại màng khác nhau, một số hình ống và số khác hình túi nhỏ. Golgi nằm ngay gần hạt nhân và lưới nội chất nên được gọi là thể ngoại nhân. Khi protein ra khỏi lưới nội chất, chúng sẽ đi vào Golgi để xử lý thêm. Ví dụ, tại Golgi, carbohydrate được đưa vào một số protein thành glycoprotein, sau đó chúng di chuyển ra khỏi Golgi đến phần còn lại của tế bào.

+ Lysosome và peroxisomes: Các bào quan này đóng vai trò là trung tâm tái chế của tế bào. Chúng tiêu hóa các vi khuẩn từ bên ngoài tấn công vào bên trong tế bào, loại bỏ các chất độc ra khỏi tế bào và tái chế các hợp chất từ các tế bào bị hư mòn.

+ Ti thể: Ti thể là bào quan phức tạp có chức năng chuyển đổi năng lượng từ thức ăn thành dạng mà tế bào có thể sử dụng. Ti thể có vật chất di truyền riêng, tách biệt với ADN trong nhân và có thể tạo ra các bản sao của chính chúng.

+ Nhân tế bào: Nhân có một lớp màng bao quanh để giữ tất cả các nhiễm sắc thể bên trong và phân biệt giữa các nhiễm sắc thể ở bên trong nhân với các bào quan và thành phần khác bên ngoài nhân

+ Màng plasma: Các màng sinh chất là lớp ngoài của tế bào. Nó ngăn cách tế bào với môi trường của nó và cho phép các vật liệu đi vào và rời khỏi tế bào.

+ Ribosome: Ribosome là một phần của nhà máy sản xuất protein trong tế bào. Bản thân ribosome là một cấu trúc gồm hai tiểu đơn vị liên kết với ARN thông tin. Cấu trúc này hoạt động như một trạm kết nối cho ARN vận chuyển có chứa axit amin sau đó sẽ trở thành một phần của chuỗi polypeptide đang phát triển, cuối cùng trở thành protein.

II. Nhân tế bào là gì?

Khái niệm

- Nhân tế bào (cell nucleus) là một bào quan được bao bọc bởi màng tế bào tồn tại bên trong các tế bào nhân thực. Sinh vật nhân thực chỉ có một nhân.

- Nhân tế bào chứa bộ gen của sinh vật, ngoại trừ ADN ty thể (mtDNA, Mitochondrial DNA), được cuộn lại thành nhiều chuỗi ADN bao gồm các phức hợp protein. Phức hợp protein có nhiều loại protein khác nhau, ví dụ histone, để cấu thành các nhiễm sắc thể.

- Gen trong các nhiễm sắc thể có cấu trúc đặc thù để thúc đẩy chức năng của tế bào. Nhân tế bào bảo quản độ ổn định của gen và quản lý các hoạt động của tế bào bằng cách điều chỉnh biểu hiện gen.

Với những đặc điểm quan trọng như trên, nhân tế bào được coi là trung tâm điều khiển của tế bào.

+ Nhân tế bào là bào quan tối quan trọng trong tế bào sinh vật nhân chuẩn Nó chứa các nhiễm sắc thể của tế bào, là nơi diễn ra quá trình nhân đôi DNA và tổng hợp DNA.

+ Mỗi tế bào có chứa một thể nhỏ hình cầu hoặc hình trứng gọi là nhân Ở một số tế bào nhân thường có vị trí khá cố định là trung tâm tế bào, ở một số tế bào khác nó lại tự do di động và có thể thấy ở bất kỳ chỗ nào. Nhân có vai trò quan trọng trong việc điều hòa các quá trình xảy ra trong tế bào. Nó chứa các yếu tố di truyền hoặc là các gen xác định tính trạng của tế bào ấy hoặc của toàn bộ cơ thể, nó điều hòa bằng cách gián tiếp hoặc trực tiếp nhiều mặt hoạt tính của tế bào.

Cấu tạo

- Có dạng hình cầu, đường kính khoảng 5µm.

- Bên ngoài là màng nhân bao bọc (màng kép) dày khoảng 6 - 9 nm. Trên màng có các lỗ nhân.

- Bên trong là dịch nhân chứa chất NST (ADN liên kết với Prôtêin) và nhân con.

Chức năng: Nhân là thành phần quan trọng nhất của tế bào

+ Nơi chứa đựng thông tin di truyền.

+ Điều khiển mọi hoạt động của tế bào thông qua điều khiển sự tổng hợp Prôtêin.

III. Đặc điểm cấu tạo và hoạt động của nhân tế bào

- Cấu trúc nhân tế bào được mô tả như sau: Nhân tách biệt với tế bào chất bao quanh bởi một lớp màng kép gọi là màng nhân. Gọi là màng kép vì màng nhân có cấu tạo từ hai màng cơ bản. Màng nhân dùng để bao ngoài và bảo vệ DNA của tế bào trước những phân tử có thể gây tổn thương đến cấu trúc hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của DNA. Màng nhân điều hòa sự vận chuyển chất từ tế bào chất vào nhân và ngược lại.

- Trong quá trình hoạt động, phân tử DNA được phiên mã để tổng hợp các phân tử RNA chuyên biệt, gọi là RNA thông tin (mRNA). Các mRNA được vận chuyển ra ngoài nhân, để trực tiếp tham gia quá trình tổng hợp các protein đặc thù. Ở các loài sinh vật nhân sơ các hoạt động của DNA tiến hành ngay tại tế bào chất.

- Kích cỡ của nhân tùy thuộc vào kích thước của tế bào đó, thường thì nhân chiếm 8% tổng thể tích tế bào. Nhân là bào quan lớn nhất trong tế bào động vật.

--------------------------

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Bào quan nào có vai trò điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào? Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Sinh học lớp 8, Giải Vở BT Sinh Học 8, Giải bài tập Sinh học 8, Tài liệu học tập lớp 8, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm đề học kì 1 lớp 8đề thi học kì 2 lớp 8 mới nhất được cập nhật.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm

    Sinh học lớp 8

    Xem thêm