Giáo án Ngữ văn 7 bài: Tìm hiểu chung về văn nghị luận theo CV 5512
Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 bài 57: Tìm hiểu chung về văn nghị luận được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 7 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 theo CV 5512
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Khái niệm văn bản nghị luận.
- Nhu cầu nghị luận trong đời sống.
- Những đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
2. Năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này.
3. Phẩm chất:
- Ý thức được ý nghĩa quan trọng của văn nghị luận để học tập nghiêm túc hơn.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Kế hoạch dạy học
- Học liệu: - Một số bài nghị luận mẫu, SGK, giáo án, bảng phụ...
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc bài và trả lời các câu hỏi .
III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
- Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho học sinh.
- Phương thức thực hiện: Nghiên cứu tình huống
- Sản phẩm hoạt động: Trình bày được các lí do bạn Nam đi học muộn
- Phương án kiểm tra, đánh giá:
+ Học sinh đánh giá và học tập nhau khi trình bày, báo cáo sản phẩm và nhận xét trao đổi
+ Giáo viên đánh giá học sinh thông qua quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ
- Tiến trình hoạt động:
1. Chuyển giao nhiệm vụ
- Nhiệm vụ: GV đưa tình huống Trong giờ sinh hoạt các bạn tranh cãi sôi nổi quanh việc có bầu Nam là học sinh ưu tú trong học kì I hay không. Vấn đề là có đôi lần Nam đã đi học muộn. Là bạn thân của Nam hiểu rõ lí do vì sao Nam đi muộn hãy chứng minh Giúp để Nam được bình chọn
- Phương án thực hiện:
+HS hoạt động cá nhân
+ Thời gian: 2 phút
- Dự kiến sản phẩm: Các cách xử lí tình huống của học sinh
2. Thực hiện nhiệm vụ:
-. Học sinh: Hoạt động cá nhân-> trình bày
-Giáo viên quan sát, động viên ghi nhận kết quả của học sinh
3. Báo cáo kết quả:
- GV gọi 1->2 học sinh trả lời.Các em khác bổ sung (nếu cần)
4. Nhận xét, đánh giá:
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá:
=> Vào bài: Trong đời sống, đôi khi ta kể lại một câu chuyện, miêu tả một sự vật, sự việc hay bộc bạch những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của mình qua các thể loại kể chuyện, miêu tả hay biểu cảm. Người ta thường bàn bạc, trao đổi những vấn đề có tính chất phân tích, giới thiệu hay nhận định. Đó là nhu cầu cần thiết của văn nghị luận. Vậy thế nào là văn nghị luận? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ làm quen với thể loại này.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV và HS | Nội dung |
HĐ 1: Nhu cầu nghị luận? - Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu nhu cầu nghị luận là vô cùng cần thiết trong cuộc sống - Phương pháp: thảo luận nhóm - Phương thức thực hiện:Hoạt động cặp đôi - Sản phẩm hoạt động: + Câu trả lời của học sinh - Phương án kiểm tra, đánh giá + Học sinh tự đánh giá. + Học sinh đánh giá lẫn nhau. + Giáo viên đánh giá. - Tiến trình hoạt động: 1. Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên yêu cầu: Em hiểu "nghị luận" là gì? Trong đời sống em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như dưới đây không? (- Vì sao em đi học? Vì sao con người cần phải có bạn? Theo em như thế nào là sống đẹp? Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu, lợi hay hại? 1) Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay không?) Để trả lời các câu hỏi đó cần sử dụng kiểu văn nào? - Học sinh tiếp nhận: Lắng nghe rõ yêu cầu và thực hiện 2. Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: suy nghĩ, trình bày - Giáo viên: Quan sát, động viên, lắng nghe học sinh trình bày - Dự kiến sản phẩm: +Nghị luận: bàn bạc, trao đổi, thảo luận +Trong đời sống ta vẫn thường gặp những vấn đề như đã nêu trên, không thể trả lời bằng văn miêu tả hay tự sự +Các câu hỏi phải trả lời bằng lí lẽ, phù hợp => sử dụng văn nghị luận 3. Báo cáo kết quả: - Học sinh trình bày miệng ý kiến của mình - Học sinh khác bổ sung 4. Đánh giá kết quả: - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng Hs tự ghi vở - GV bổ sung, nhấn mạnh: Tự sự là thuật lại, kể câu chuyện . Miêu tả là dựng chân dung cảnh, người, vật. Biểu cảm đánh giá đã ít nhiều cần dùng lí lẽ, lập luận nhưng chủ yếu vẫn là cảm xúc, tình cảm đều không có sức thuyết phục. Để trả lời những câu hỏi như thế, hàng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, ta thường gặp những kiểu văn bản: Xã luận, bình luận, bình luận thời sự, bình luận thể thao, tạp chí văn học, bài phát biểu ý kiến trên báo chí,...…)
HĐ 2: Khái niệm văn nghị luận HS đọc văn bản: Chống nạn thất học. - Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu thế nào là văn nghị luận . - Phương pháp: Dạy học theo nhóm - Phương thức thực hiện: Thảo luận nhóm - Sản phẩm hoạt động: + Câu trả lời của học sinh trên giấy khổ lớn - Phương án kiểm tra, đánh giá + Học sinh tự đánh giá. + Các nhóm đánh giá lẫn nhau. + Giáo viên đánh giá. - Tiến trình hoạt động: 1. Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên yêu cầu: Bác Hồ viết bài này để nhằm mục đích gì? Cụ thể Bác kêu gọi nhân dân làm gì? Xác định luận đề? Luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng của văn bản? Những luận điểm Bác đưa ra có rõ ràng và thuyết phục hay không? Bài phát biểu của Bác nhằm xác lập cho người đọc, người nghe những tư tưởng, quan điểm nào ?Từ đó em hãy rút ra đặc điểm văn nghị luận? - Học sinh tiếp nhận: Lắng nghe rõ yêu cầu và thực hiện 2. Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: Hoạt động cá nhân->thảo luận nhóm trình bày - Giáo viên: Quan sát, động viên,giúp đỡ, lắng nghe học sinh trình bày - Dự kiến sản phẩm: *Mục đích: chỉ ra tình trạng thất học. Kêu gọi, thuyết phục nhân dân chống nạn thất học * Luận đề: Chống nạn thất học. *Luận điểm: + Mọi người VN phải hiểu biết quyền lợi và bổn phận của mình là phải có kiến thức + Có kiến thức mới có thể tham gia vào công việc xây dựng nước nhà. + Biết đọc, viết, truyền bá chữ quốc ngữ, giúp đồng bào thoát nạn mù chữ. * Lí lẽ: + Tình trạng thất học, lạc hậu trước CMT8 do Đế quốc gây nên. + Điều kiện trước hết cần phải có là nhân dân phải biết đọc, biết viết mới thanh toán được nạn dốt nát, lạc hậu. + Việc “chống nạn thất học” có thể thực hiện được vì nhân dân ta rất yêu nước và hiếu học. *Tư tưởng, quan điểm: Bằng mọi cách phải chống nạn thất học để xây dựng nước nhà, giúp đất nước tiến bộ, phát triển. 3. Báo cáo kết quả: - Học sinh trình bày ý kiến của mình trên giấy khổ lớn - Học sinh nhóm khác bổ sung 4. Đánh giá kết quả: - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng Hs tự ghi vở - GV bổ sung, nhấn mạnh: Văn bản "Chống nạn thất học” Bác đã nêu ra một thực trạng là Pháp cai trị tiến hành chính sách ngu dân khiến 95% Người Việt Nam mù chữ … Nay giành được độc lập phải nâng cao dân trí. Việc chống nạn mù chữ sẽ thực hiện được vì (Người biết chữ dạy cho người không biết. Người chưa biết gắng sức học. Người giàu có mở lớp học ở tư gia. Phụ nữ cần phải học để theo kịp nam giới.) . Vấn đề này không thể thực hiện bằng văn tự sự, miêu tả, biểu cảm. Vậy vấn đề này cần phải thực hiện bằng kiểu văn bản nghị luận. Em hiểu thế nào là văn nghị luận?
Yêu cầu HS đọc ghi nhớ | I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận: 1. Nhu cầu nghị luận:
- Trong đời sống, khi gặp những vấn đề cần bàn bạc, trao đổi, phát biểu, bình luận, bày tỏ quan điểm ta thường sử dụng văn nghị luận. Trong đời sống, ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, bài phát biểu ý kiến trên báo chí,... 2. Thế nào là văn nghị luận: a. Ví dụ: Văn bản: Chống nạn thất học. - Luận đề: Chống nạn thất học. - Luận điểm: + Mọi người VN phải hiểu biết quyền lợi và bổn phận của mình là phải có kiến thức + Có kiến thức mới có thể tham gia vào công việc xây dựng nước nhà. + Biết đọc, viết, truyền bá chữ quốc ngữ, giúp đồng bào thoát nạn mù chữ. -> Lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục. b. Kết luận: - Văn nghị luận: là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe 1 tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục.. 3. Ghi nhớ (sgk) |
HOẠT ĐỘNG 3: VẬN DỤNG
Mục tiêu: Học sinh kể được một số tình huống trong đời sống cần dùng văn nghị luận
Phương pháp: Học sinh hoạt động cá nhân
Sản phẩm: Các tình huống học sinh nêu ra
Tiến trình
1. GV chuyển giao nhiệm vụ
-GV nêu yêu cầu: Tìm một số tình huống trong đời sống cần vận dụng văn nghị luận?
-HS lắng nghe tiếp nhận yêu cầu
2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ ,tìm tòi
- GV lắng nghe
Dự kiến sản phẩm:
- Bàn tác hại của việc ô nhiễm môi trường?
- Làm thế nào để giảm thiểu ách tắc giao thông?
- Thế nào là học tốt?
3. Báo cáo sản phẩm
- GV gọi HS trình bày
- HS nhận xét bổ sung
- GV nhận xét
4. Đánh giá kết quả
-Giáo viên nhận xét, cho điểm
HOẠT ĐỘNG 4: TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
Mục tiêu: Học sinh tiếp tục tìm các tình huống,chuẩn bị câu hỏi tiết 2
Phương pháp: Học sinh chuẩn bị ở nhà
Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh vào tiết sau
Tiến trình
1. GV chuyển giao nhiệm vụ
-GV nêu yêu cầu:Em hãy tiếp tục tìm các tình huống trong cuộc sống cần phải dùng văn nghị luận?
- Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về văn nghị luận (tiết 2)
2. Thực hiện nhiệm vụ
-HS về nhà học bài, sưu tầm
-Dự kiến sản phẩm: Các tình huống học sinh sưu tầm được
3. Báo cáo sản phẩm
- GV yêu cầu HS trình bày vào tiết học sau
- HS về nhà sưu tầm
4. Đánh giá kết quả
-Giáo viên nhắc nhở, hướng dẫn
Giáo án môn Ngữ văn lớp 7
I/ MỤC TIÊU:
Giúp HS: hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận
II. Phương pháp và phương tiện dạy học
- Đàm thoại + diễn giảng
- SGK + SGV + giáo án
III. Nội dung và phương pháp lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của thầy và trò | Nội dung |
Đọc yêu cầu mục 1a và trả lời câu hỏi? GV cho HS nêu thêm câu hỏi tương tự bằng cách ghi thêm một câu vào giấy nháp GV kiểm tra xem HS nêu được vấn đề không Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó ,em có thể trả lời bằng kiểu văn bản biểu cảm hay không? Vì sao? Tất nhiên là phải trả lời bằng văn nghị luận. Khi trả lời phải dùng lí lẽ, sử dụng khái niệm thì mới trả lời thông suốt Ví dụ: nói hút thuốc lá có hại, rồi kể người hút thuốc lá bị ho lao,… điều không thuyết phục, vì có rất nhiều người vẫn đang hút. Cái hại không thấy ngay trước mắt, cho nên phải phân tích, cung cấp số liệu…. thì người ta mới hiểu và tin được Hãy chỉ ra các văn bản nghị luận thường gặp trên báo chí,đài phát thanh? Xã luận, bình luận, phát biểu ý kiến Khi nào người ta có nhu cầu nghị luận? Đọc văn bản và trả lời câu hỏi? a. BH viết nhằm mục đích kêu gọi nhân dân xóa nạn mù chữ · Bác nêu ra tình trạng và nguyên nhân tham gia xóa nạn mù chữ · Bác nêu về sự cần thiết phải biết đọc, biết viết và nhiệm vụ của người biết chữ cũng như người chưa biết chữ như thế nào? · Bác chú ý đến phụ nữ là người cần phải học thể hiện ở luận điểm: “phụ nữ lại càng phải học” Để thuyết phục vì sao dân ta ai cũng phải biết đọc, biết viết, bài viết đã nêu lí lẽ: · Biết đọc, biết viết là quyền lợi bổn phận của người dân. · Có kiến thức mới tham gia vào việc xây dựng nước. · Muốn có kiến thức trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ. Để thuyết phục về khả năng thực hiện xóa mù chữ, phải biết nêu các lí lẽ. · Người biết chữ dạy người chưa biết chữ · Người chưa biết chữ phải gắng sức học Tác giả thực hiện mục đích bằng văn gì?Vì sao? Tác giả không thể dùng văn miêu tả và kể chuyện với mục đích đã nêu ra với bài viết vì mục đích bài viết là xác lập cho người đọc một tư tưởng, một quan điểm về xóa mù chữ và khả năng thực thi mục đích đó Văn nghị luận viết ra nhằm mục đích gì? Đọc bài văn và trả lời câu hỏi? Hãy tìm bố cục của bài văn trên? Sưu tầm văn nghị luận? Văn bản sau là văn bản tự sự hay nghị luận? | I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận 1. Nhu cầu nghị luận Trong đời sống ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu trong cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, bài phát biểu ý kiến trên báo chí… 2. Thế nào là văn bản nghị luận Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế, văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa II. Luyện tập 1/ Đây là văn nghị luận về: § Mục đích là thuyết phục chúng ta cần luyện thói quen tốt trong đời sống. § Bài viết đã dùng lí lẽ để giải thích thế nào là thói xấu, thế nào là thói quen tốt. § Bài viết đã dùng dẫn chứng về các thói quen xấu hiện nay § Bài viết đã dùng lí lẽ để khuyên chúng ta hãy tạo thói quen tốt b/ Đã trả lời ở câu a c/ Bài viết nêu vấn đề rất thực tế. HS tự trả lời vì sao 2/ Bài văn chia thành 3 phần: - MB: (2 câu đầu) khái quát thói quen và giới thiệu một vài thói quen tốt - TB: (tiếp theo……nguy hiểm) trình bày những thói quen xấu cần loại bỏ - KB: (còn lại) đề ra hướng phấn đấu của mỗi người, mỗi gia đình. 3/ HS tự làm 4/ Bài văn “Hai biển hồ" là một văn bản nghị luận. Bài văn kể chuyện để nghị luận "Hai biển hồ" có ý nghĩa tượng trưng cho hai cách sống của con người: ích kỉ và chan hòa. Bài văn nêu lên một chân lí cuộc đời: con người phải biết chan hòa, chia sẽ với mọi người thì mới thực sự có hạnh phúc. |
-------------------------------------------
Trên đây VnDoc đã tổng hợp các bài Giáo án Ngữ văn 7 bài: Tìm hiểu chung về văn nghị luận theo CV 5512. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Soạn văn 7 mà VnDoc đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Ngữ văn lớp 7 và biết cách soạn bài lớp 7 các bài trong sách Văn tập 1 và tập 2.
Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 7, đề thi học kì 2 lớp 7 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.