Giáo án Văn 9: Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp) theo Công văn 5512
Giáo án Văn 9 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp)
Giáo án Văn 9: Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp) theo Công văn 5512 được VnDoc sưu tầm và đăng tải được biên soạn chi tiết nhằm giúp các em nắm chắc được 2 điều kiện giúp cho việc sử dụng hàm ý: thứ nhất là người viết có ý thức và biết cách đưa hàm ý vào câu viết, thứ 2 là người đọc, nghe có năng lực đoán giải hàm ý. Mời các em cùng tham khảo bài giáo án mẫu: Nghĩa tường minh và hàm ý phần 2 của chúng tôi.
- Tổng hợp giáo án Văn 9 theo Công văn 5512
- Kế hoạch giảng dạy môn Âm nhạc từ lớp 6-9 theo công văn 5512
- Kế hoạch giảng dạy môn Âm nhạc từ lớp 6-9 theo công văn 5512
Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 9. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.
Tuần 26: Bài 25- Tiết 128 - Tiếng Việt
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (Tiếp)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/Kiến thức:
- Hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói và người nghe.
2. Phẩm chất:
- Chăm học, vận dụng hàm ý trong nói và viết.
- Yêu ngôn ngữ tiếng Việt giàu tầng nghĩa trong cách diễn đạt. Và thận trọng trong sử dụng hàm ý.
3. Năng lực
- Năng lực chung: năng lực làm việc nhóm, năng lực tự quản bản thân
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ: đọc hiểu Ngữ liệu để xác định hàm ý và tường minh, nhận diện điều kiện cần để sử dụng hàm ý. Có năng lực giải đoán hàm ý
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Kế hoạch dạy học
- Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập.
2. Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
HĐ của thầy và trò | ND (ghi bảng) |
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU (3 phút) 1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS trong học tập, tạo sự tò mò cần thiết của tiết học. 2. Phương thức hoạt động: Cá nhân. 3. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của HS. 4. Phương án kiểm tra đánh giá: HS đánh giá, GV đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động GV giao nhiệm vụ GV đưa ra tình huống: Một HS đi học muộn 15 xin vào lớp. GV hỏi bây giờ là mấy giờ rồi? ? Tìm hàn ý cảu câu nói của GV? Dự kiến: - Sao đi học muộn thế. - Rút kinh nghiệm lần sau đừng đi học muộn nhé.... ? Khi sử dụng hàm ý cần chú ý đến điều gì? Dự kiến: HS có thể trả lời được, có thể không Gv gợi ý đi vào bài - Người nói đưa hàm ý vào trong câu. - Người nghe có năng lực giải đoán hàm ý HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI HĐ1: Điều kiện sử dụng hàm ý (15 phút) 1. Mục tiêu: HS hiểu được khi sử dụng hàm ý phải có diều kiện gì. 2. Phương thức thực hiện: phát vấn, nêu vấn đề, đàm thoại, phân tích, hoạt động nhóm. 3. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của học sinh. 4. Phương án kiểm tra đánh giá: HS tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá 5. Tổ chức thực hiện. GV nêu nhiệm vụ. Yêu cầu cả lớp tập trung - GV treo bảng phụ ghi ví dụ - SGK 90. - Gọi HS đọc ví dụ. ? Đoạn văn trích từ văn bản nào? Của ai ? Hai câu văn in đậm là lời nói của ai đối với ai? Thảo luận nhóm ? Nêu hàm ý của từng câu? ? Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý ? ? Trong hai câu nói đó, hàm ý của câu nào rõ hơn? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy? ? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ? HS nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ. Dự kiến: a. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa. => Hàm ý: Sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. - Đây là điều đau lòng (chị Dậu tránh nói thẳng ra). b. Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. => Hàm ý: Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài. - Hàm ý này rõ hơn. -> Tí đã hiểu ý mẹ (Sự “giẫy nảy” và câu nói trong tiếng khóc). - HS trả lời, HS khác nhận xét và bổ sung. GV khái quát,c hốt kiến thức. ? Qua ví dụ, em thấy để sử dụng hàm ý, cần có điều kiện nào? -Chị Dậu cố ý đưa hàm ý vào trong câu - Cái Tí có năng lực giải đoán hàm ý - Gọi HS đọc ghi nhớ - SGK 91. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP: (20 phút) 1. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về hàm ý để làm bài 2. Nhiệm vụ: HS suy nghĩ, trình bày 3. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, nhóm bàn 4. Yêu cầu sản phẩm: Câu trả lời của HS 5. Cách tiến hành: *. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS: từng bài tập *. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + Đọc yêu cầu. - GV nhận xét câu trả lời của HS. - GV định hướng - Bài tập 1: cá nhân, là 2 ý, 1 ý giao về nhà. - Bài tập 2: cá nhân. - Bài tập 3: cặp đôi. - Bài tập 4, 5 Nhóm bàn. Dự kiến: | I. Điều kiện sử dụng hàm ý 1. Ví dụ 2. Nhận xét a. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa. => Hàm ý: Sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. - Đây là điều đau lòng (chị Dậu tránh nói thẳng ra). b. Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. => Hàm ý: Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài. - Hàm ý này rõ hơn. -> Tí đã hiểu ý mẹ (Sự “giẫy nảy” và câu nói trong tiếng khóc). 3. Ghi nhớ II. Luyện tập Bài tập 1 a. Người nói: Anh thanh niên. - Người nghe: Ông hoạ sĩ và cô gái. - Hàm ý: Mời cô, mời bác vào uống nước. - Hai người nghe đã hiểu hàm ý (Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà… ngồi xuống ghế). b. Người nói: Anh Tấn. - Người nghe: Chị hàng đậu (ngày trước). -> Hàm ý: Chúng tôi không thể cho được. - Người nghe hiểu hàm ý (Câu nói cuối cùng: Thật là càng giàu có càng… càng giàu có). c. Người nói: Thuý Kiều. - Người nghe: Hoạn Thư. -> Hàm ý ở câu 1: mát mẻ, giễu cợt: quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước “Hoa nô” này ư? -> Hàm ý ở câu 2: Hãy chuẩn bị sự báo oán thích đáng. - Hoạn Thư đã hiểu hàm ý (hồn lạc phách siêu, khấu đầu… kêu ca). |
Giáo án vẫn còn dài mời quý thầy cô tải về để tham khảo trọn nội dung
Bài tiếp theo: Giáo án Văn 9: Trả bài viết bài tập làm văn số 6 theo Công văn 5512
Mời quý thầy cô tham khảo thêm: Thư viện Giáo Án điện tử VnDoc