Những từ ghép có thanh ngã là gì?
Những từ ghép có thanh ngã là gì? được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Tiếng Việt 4. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Những từ ghép có thanh ngã là gì?
Câu hỏi: Những từ ghép có thanh ngã là gì?
Trả lời:
Đó là những từ: Bỡ ngỡ, bẽn lẽn, lễ mễ, lỗ chỗ, nhã nhặn, vẽ vời, cãi cọ, dễ dàng, giãy giụa, gỡ gạc, lẫm chẫm, khẽ khàng, lõa xõa v.v…
I. Lý thuyết
1.1 Từ ghép
Từ ghép được tạo thành bằng cách ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau
Ví dụ: hoa cúc, cái bàn, trung hậu, trung tâm, cuốn sách,…
1.2 Phân loại từ ghép
Từ ghép được phân làm hai loại:
- Từ ghép tổng hợp: có nghĩa tổng mang nghĩa bao quát một nhóm sự vật có đặc điểm chung nào đó
Ví dụ: bánh trái, xe cộ, máy móc, chim chóc,…
- Từ ghép phân loại: chỉ một loại nhỏ thuộc phạm vi nghĩa của tiếng thứ nhất
Ví dụ: bánh nếp, chim yến, xe máy, đường sắt, máy khâu,…
II. Luyện tập
Bài 1: Hãy xếp các từ phức sau thành hai loại: Từ ghép và từ láy: sừng sững, chung quanh, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.
Gợi ý đáp án
Từ ghép: chung quanh, hung dữ, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.
Từ láy: sừng sững, lủng củng, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai
Bài 2:
a) Những từ nào là từ láy
Ngay ngắn, Ngay thẳng, Ngay đơ
Thẳng thắn, Thẳng tuột, Thẳng tắp
b) Những từ nào không phải từ ghép?
Chân thành, Chân thật, Chân tình
Thật thà, Thật sự, Thật tình
Gợi ý đáp án
a) Từ là từ láy là: Ngay ngắn, Thẳng thắn,
b) Những từ không phải từ ghép: Thật thà,
Bài 3: Từ láy "xanh xao" dùng để tả màu sắc của đối tượng:
- da người
- lá cây còn non
- lá cây đã già
- trời.
Đáp án a
Bài 4: Xếp các từ: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, phương hướng, vương vấn, tươi tắn vào 2 cột: từ ghép và từ láy.
Gợi ý trả lời
Từ láy | Từ ghép |
chậm chạp, mê mẩn, nhỏ nhẹ, mong mỏi, tươi tắn, vương vấn | châm chọc, mong ngóng, phương hướng |
Bài 5:
a. Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sáng, lạnh.
b. Tạo 1 từ ghép, 1 từ láy chỉ màu sắc từ mỗi tiếng sau: xanh, đỏ, trắng, vàng, đen.
Bài 6: Cho các từ: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng.
a) Xếp những từ trên thành 2 nhóm: từ ghép, từ láy.
b) Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và từ láy ở mỗi nhóm trên.
Gợi ý trả lời
a)
Từ láy | Từ ghép |
mải miết, xa xôi, phẳng phiu, mong mỏi, mơ mộng. | xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng |
b)
Từ láy | Từ ghép | ||
Từ láy bộ phận | Từ láy toàn bộ | Từ ghép tổng hợp | Từ ghép phân loại |
mải miết, xa xôi, phẳng phiu, mong mỏi, mơ mộng. | xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng |
Bài 7: Cho đoạn văn sau:
"Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương "tom tóp", lúc đầu còn loáng thoáng dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền".
a. Tìm những từ láy có trong đoạn văn.
b. Phân loại các từ láy tìm được theo các kiểu từ láy đã học.
Gợi ý trả lời
a. Những từ láy có trong đoạn văn: tom tóp, loáng thoáng, tũng toẵng, xôn xao, dần dần
b. Từ láy bộ phận: tom tóp, tũng toẵng, xôn xao, loáng thoáng
Từ láy toàn bộ: dần dần
Bài 8: Xác định rõ 2 kiểu từ ghép đã học (từ ghép có nghĩa phân loại, từ ghép có nghĩa tổng hợp) trong các từ ghép sau: nóng bỏng, nóng ran, nóng nực, nóng giãy, lạnh buốt, lạnh ngắt, lạnh giá.
Gợi ý trả lời
Từ ghép phân loại | Từ ghép tổng hợp |
nóng ran, nóng nực, nóng giãy, lạnh ngắt | nóng bỏng, lạnh buốt, lạnh giá |
Bài 9: Tìm các từ láy có 2, 3, 4 tiếng
Gợi ý trả lời
Từ láy có 2 tiếng: long lanh, lung linh, lả lướt, xinh xẻo
Từ láy có 3 tiếng: sạch sành sanh, tất tần tật
Từ láy có 4 tiếng: kẽo kà kẽo kẹt, đỏng đà đỏng đảnh
Bài 10: Em hãy ghép 5 tiếng sau thành 9 từ ghép thích hợp: thích, quý, yêu, thương, mến.
Gợi ý trả lời
Ghép 5 tiếng thành 9 từ ghép: yêu thương, mến yêu, thương mến, quý mến, yêu quý, yêu thích, thương yêu, quý thương, mến thích
Bài 11: Xác định từ láy trong các dòng thơ sau và cho biết chúng thuộc vào loại từ láy nào:
Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời
Tay nhè nhẹ chút, người ơi
Trông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng.
Mảnh sân trăng lúa chất đầy
Vàng tuôn trong tiếng máy quay xập xình
Nắng già hạt gạo thơm ngon
Bưng lưng cơm trắng nắng còn thơm tho.
Gợi ý trả lời
Các từ láy trong các dòng thơ là: chói chang, long lanh, nhè nhẹ, xập xình, bưng lưng, thơm tho
Từ láy bộ phận: chói chang, long lanh, xập xình, bưng lưng, thơm tho
Từ láy toàn bộ: nhè nhẹ,
---------------------------------------
Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Những từ ghép có thanh ngã là gì? Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết Tiếng Việt 4, Tập làm văn lớp 4, Giải vở bài tập Tiếng Việt 4, Luyện từ và câu lớp 4, Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4, Tập đọc lớp 4.