Từ phức là gì?
Chúng tôi xin giới thiệu bài Từ phức là gì? được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Tiếng Việt 4. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Từ phức là gì?
1. Khái niệm từ phức là gì?
Từ đơn là từ do một tiếng có nghĩa tạo nên. Từ phức là từ do hai hoặc nhiều tiếng tạo nên. Hiểu một cách đơn giản, từ phức chính là từ ghép. Ghép từ các tiếng giống nhau hoặc khác nhau tạo thành một từ có nghĩa. Khái niệm từ phức là gì chỉ đơn giản như trên.
Đặc điểm của từ phức:
- Từ phức chính là từ ghép
- Từ phức là từ do nhiều tiếng tạo thành.
Ví dụ về từ phức: Vui vẻ, xinh xắn, câu lạc bộ, vô tuyến truyền hình…
2. Cấu tạo của từ phức
- Khi tách riêng, mỗi tiếng trong từ phức đều có nghĩa
Ví dụ: quần áo
+ Quần là từ đơn, cũng chính là danh từ để chỉ trang phục mà con người mặc từ eo xuống đến mắt cá chân. Có thể là cao hoặc thấp hơn tùy kiểu dáng.
+ Áo là từ đơn, chỉ trang phục mặc ở phần trên của cơ thể con người.
- Mỗi tiếng đều không có ý nghĩa cụ thể
Trong một số trường hợp, từ phức đóng vai trò là từ láy, chính vì thế khi tách riêng ra thì mỗi tiếng trong từ loại này đều không mang ý nghĩa rõ ràng.
Ví dụ như từ: long lanh, lung linh, lay láy…
Có tiếng có nghĩa và có tiếng vô nghĩa
Ví dụ như từ: xinh xắn
+ Xinh diễn tả vẻ đẹp hình thức của một người nào đó
+ Xắn không mang nghĩa rõ ràng.
Như vậy có thể thấy rằng, từ phức được cấu tạo từ các tiếng nhưng không phụ thuộc vào nghĩa của các tiếng mà do sự hợp thành tạo nên nghĩa chung nhất.
Các từ phức ở những ví dụ trên đây đều có nghĩa và nghĩa của các từ thường khác với nghĩa của từng tiếng khi tách riêng ra. Khi dùng từ phức, người ta chú ý dùng theo nghĩa của cả từ chứ không dùng theo nghĩa của từng tiếng trong từ đó.
3. Phân loại từ phức
Có thể thấy từ phức được chia thành 2 loại từ mà chúng ta hiểu rõ hơn đó là từ ghép và từ láy.
Từ ghép là gì?
Từ ghép đơn giản được hiểu là từ loại được tạo nên bởi 2 tiếng kết hợp với nhau. Căn cứ về mặt quan hệ ngữ nghĩa, người ta chia từ ghép thành 2 loại là: từ ghép đẳng lập , từ ghép chính phụ .
- Từ ghép chính phụ: Là từ có cấu tạo 2 tiếng, tiếng sau mang nghĩa bổ sung cho tiếng trước. Tiếng trước đứng một mình sẽ mang phổ nghĩa rộng hơn.
Ví dụ:
Mùa Xuân – Xuân bổ nghĩa cho Mùa, nếu chỉ nói Mùa thì chỉ biết đó là 1 mùa trong năm chứ không biết cụ thể là Mùa Xuân hay mùa Hạ, Thu, Đông.
Thịt gà – Gà bổ sung nghĩa cho Thịt, nếu chỉ nói thịt thì người ta không thể biết là thịt gà, thịt bò hay thịt heo…
- Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập được cấu tạo từ hai hay nhiều từ đơn. Mà khi tách riêng cúng có thể biểu đạt một nghĩa trọn vẹn, đồng thời các tiếng độc lập hoàn toàn về mặt ngữ pháp, không có từ chính hay từ phụ.
Ví dụ: Cha – mẹ, cây – cỏ, ngày – đêm, sáng – tối,…
Từ láy là gì?
Tương tự như từ ghép, từ láy cũng là một bộ phận của từ phức. Đồng thời cấu tạo từ 2 tiếng có mối quan hệ về âm thanh tạo thành. Cụ thể mục đích của từ láy giúp câu chữ văn hoa uyển chuyển hơn, đồng thời thêm sự nhấn nhá thích hợp. Từ láy được nhiều nhà thơ nhà văn sử dụng để nâng cao chất lượng tác phẩm của họ.
Loại từ này có một vẻ đẹp rất riêng. Từ láy thường là tính từ biểu thị một tính chất nào đó của sự vật sự việc. Cũng có từ láy 2 âm tiết và từ láy nhiều hơn 2 âm tiết tạo thành.
Ví dụ về từ láy: Rầm rầm, khanh khách, lung linh…
Phân loại từ láy
Có hai loại từ láy là: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận .
Láy toàn bộ:
Là từ láy được cấu tạo từ hai tiếng giống hệt nhau phần âm lẫn phần vần, thậm chí là dấu câu.
Ví dụ: xanh xanh, ào ào,…
Có khi để tạo tính giai điệu và tượng hình, tượng thanh thì phần dấu câu từ láy có thay đổi để phù hợp hơn.
Ví dụ: Lanh lảnh, thăm thẳm, chầm chậm,…
Láy bộ phận:
Là từ láy được láy lại phần âm hoặc phần vần, dấu câu giữ các tiếng láy có thể giống hoặc khác nhau.
Ví dụ: Ngẩn ngơ, thơ thẩn, thùng thình…: Láy phụ âm đầu
Hay: Lác đác, linh đình, lao đao,…: Láy phần vần
Nghĩa của từ láy được hình thành từ nghĩa của hình vị gốc. Theo hướng mở rộng hay thu hẹp. Tăng cường hoặc giảm nhẹ.
Ví dụ: lo lắng có ý nghĩa cụ thể tăng cường hơn so với từ đơn lo.
Một số từ láy bị giảm nhẹ hoặc bị thu hẹp bớt nghĩa của các hình vị cơ sở.
Ví dụ: tim tím có nghĩa giảm nhẹ hơn từ tím.
Một số từ láy có cùng khuôn vần và có cùng mô hình cấu tạo thường có cùng một giá trị ngữ nghĩa nào đấy.
Ví dụ: vuông vắn, thẳng thắn, ngay ngắn thường diễn đạt một chuẩn mực.
Dựa vào phân loại trên có thể biết được từ quanh co là từ ghép hay từ láy. Quanh co chính là từ ghép.
Ví dụ: phân loại từ trong câu sau đây
Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục, ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy.
4. Cách phân biệt nhanh từ ghép với từ láy là gì?
Dựa vào đặc trưng lặp phần âm hoặc vần người ta có thể nhận biết từ láy là gì. Tuy nhiên, trong tiếng Việt cũng có rất nhiều từ ghép gồm các tiếng giống nhau về âm vần nhưng lại không phải từ láy.
Dấu hiệu 1: Xét nghĩa của các từ cấu tạo thành
Từ ghép khi tách rời thành phần tiếng, sẽ tạo thành từ đơn có nghĩa hoàn chỉnh.
Ví dụ: Con – cái, đồn – điền, đất – đai,…
Từ láy khi tách ra chỉ 1 từ đứng độc lập là có nghĩa hoặc không từ nào có nghĩa.
Ví dụ: long – lanh, đủng – đỉnh, man – mát, méo – mó,…
Dấu hiệu 2: Xét đặc trưng về tiếng của các từ cấu tạo thành
Nếu hoàn toàn không có liên quan về âm vẫn giữa các tiếng tạo thành từ thì đó chắc chắn là từ ghép. Nếu có giống nhau về âm hoặc vần thì không vội kết luận đó là từ láy mà kiểm tra lại theo dấu diệu 1.
Dấu hiệu 3: Vị trí các tiếng trong từ
Hầu hết các từ ghép đều có thể đảo trật tự từ được, nhưng từ láy khi đảo thứ tự thì chúng hoàn toàn không có nghĩa.
Chẳng hạn từ ghép: mẹ cha – cha mẹ, cỏ cây – cây cỏ, đau đớn – đớn đau, ngây ngất – ngất ngây…
Từ láy: long lanh thành lanh long không có nghĩa
Dấu hiệu 4: Trùng lặp về âm vần
Từ có cấu tạo từ việc điệp lại toàn bộ âm vần chắc chắn là từ láy.
Ví dụ: Xanh xanh, ầm ầm, ào ào,…
---------------------------------------
Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Từ phức là gì? Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết Tiếng Việt 4, Tập làm văn lớp 4, Giải vở bài tập Tiếng Việt 4, Luyện từ và câu lớp 4, Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4, Tập đọc lớp 4.
- Tiếng là gì?
- Thế nào là kể chuyện?
- Từ láy là gì lớp 4?
- Khái niệm từ phức
- Viết thư cho bạn kể về nơi mình đang sống
- Trái nghĩa với giữ gìn là từ nào?
- Kể lại câu chuyện Sự tích hồ Ba Bể
- Nội dung chính bài Sầu riêng
- Tìm những từ trái nghĩa với từ trung thực
- Tác dụng của dấu ba chấm
- Đặt câu với thành ngữ gan vàng dạ sắt
- Từ láy toàn bộ là gì?
- Tìm 4 từ đồng nghĩa với từ "kêu" trong câu: "Chúng kêu ríu rít đủ thứ giọng"
- Danh từ chỉ khái niệm là gì?
- Từ là gì?
- Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối
- Tóm tắt truyện Rùa và Thỏ
- Câu cảm là gì?
- Từ láy có vần eng
- Kể lại câu chuyện vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi bằng lời của một chủ tàu người Pháp hoặc người Hoa
- Tìm từ láy chỉ tiếng nước chảy
- Đặt câu với từ dã man
- Tìm từ láy có tiếng chứa âm S
- Viết tên 5 đồ vật có tiếng bắt đầu bằng ch hoặc tr
- Em hãy đặt một câu hỏi để tự hỏi mình
- Từ ghép với từ Thật
- Đặt câu theo mẫu ai làm gì?
- Mở bài trực tiếp là gì?
- Từ cùng nghĩa, trái nghĩa với trung thực
- Loạng choạng nghĩa là gì? Đặt câu với từ loạng choạng
- Đặt câu với từ xuýt xoa
- Tính từ là gì?
- Từ trái nghĩa với từ bảo vệ
- Tìm từ láy có âm đầu là L
- Mở bài gián tiếp là gì?
- Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những niềm vui lớn và những mơ ước đẹp như thế nào?
- Đọc hiểu bài Lộc non
- Ví dụ từ láy bộ phận
- Từ láy có tiếng đẹp, tiếng nhỏ, tiếng thằng?
- Viết lại vắn tắt một câu chuyện em đã học
- Bài tập xác định từ loại
- Tìm từ ghép từ láy chứa tiếng ngay, thẳng, thật
- Tìm 3 tên các đồ chơi hay trò chơi chứa tiếng có thanh hỏi, thanh ngã
- Tìm từ láy có thể đứng sau các từ cười, thổi
- Thứ tự miêu tả của tác giả trong bài Sầu riêng
- Vì sao chú bé Hiền được gọi là ông trạng thả diều?
- Tìm 5 từ ghép chính phụ có 3 tiếng trở lên (tránh lập lại âm tiết nhiều lần giữa các từ)