Đặt câu với từ râm ran

Đặt câu với từ râm ran được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Tiếng Việt 4. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Câu hỏi: Đặt câu với từ râm ran?

Trả lời:

Đặt câu với từ "râm ran":

  1. Tiếng gà gáy râm ran khắp xóm
  2. Tiếng râm ran này là của ve sầu.
  3. Ngứa râm ran ở ngón chân và tay.
  4. Mỗi sáng sớm mai thức dậy gà rừng gáy râm ran.
  5. Nghe râm ran bác mới là kẻ quẹt que diêm để đổ tội cho cháu.
  6. Những chọn lựa của cậu tối nay sẽ râm ran theo thời gian, thay đổi định mệnh cũng như số phận
  7. Những chọn lựa của cậu tối nay sẽ râm ran theo thời gian, thay đổi định mệnh cũng như số phận.
  8. Kể từ khi Thế chiến thứ hai kết thúc, Đã râm ran nhiều câu chuyện về những cuộc thử nghiệm ở Baskerville.
  9. Râm ran từ giải Oscar, doanh thu phòng vé tốt, sự đồng thuận ý tưởng về những gì một phim Hollywood. chất lượng cần
  10. Các thành viên trong gia đình thay phiên nhau canh lửa nồi bánh suốt đêm , rồi râm ran kể chuyện nhau nghe về những cái Tết đã qua .

Phân biệt các thành phần chính và thành phần phụ trong câu

Xét về mặt cấu tạo ngữ pháp trong câu có 3 thành phần chính gồm chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ trong đó:

+ Thành phần chính: là chủ ngữ và vị ngữ là bắt buộc phải có mặt trong câu.

+ Thành phần phụ: Trạng ngữ không bắt buộc có mặt trong câu.

Ví dụ: Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.

Trong đó:

+ Chẳng bao lâu: là trạng ngữ.

+ Tôi: là chủ ngữ

+ Đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng: là vị ngữ.

Nếu bỏ thành phần trạng ngữ thì câu trong ví dụ trên “Tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng” vẫn có nghĩa.

Nếu lược bỏ thành phần chủ ngữ thì câu “Chẳng bao lâu, đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng” không có nghĩa gì vì không tồn tại chủ ngữ.

Hoặc nếu lược bỏ thành phần vị ngữ “Chẳng bao lâu, tôi” cũng không mang bất kỳ ý nghĩa nào.

Định nghĩa và ví dụ các thành phần khác của câu

a - Chủ ngữ (CN):

Là một trong hai bộ phận chính của câu. CN nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một CN hoặc có thể có nhiều CN đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm CN, ta đặt câu hỏi: Ai? Con gì? Cái gì? Việc gì?...

b - Vị ngữ (VN):

Là một trong hai bộ phận chính của câu. VN chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở CN. Câu thường có một VN hoặc có thể có nhiều VN. Trong câu, VN thường đứng sau CN (song đôi khi, để gây sự chú ý, VN cũng được đảo lên trước CN). Muốn tìm VN, ta đặt câu hỏi:… làm gì? … như thế nào? .… là gì?

c - Trạng ngữ (TN):

Là bộ phận phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. TN bổ sung tình huống cho câu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện,...). Câu có thể có hoặc không có TN. TN thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với CN, VN bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều TN. Các TN có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau.

d - Định ngữ (ĐN):

Là bộ phận phụ của câu. ĐN bổ sung ý nghĩa cho danh từ (DT) trong câu. DT nào trong câu cũng có thể có ĐN. Các ĐN có thể đứng trước hoặc đứng sau DT. ĐN đứng trước chỉ số lượng, khối lượng; ĐN đứng sau chỉ đặc điểm, sở hữu.

e - Bổ ngữ (BN):

Là thành phần phụ của câu. BN bổ sung ý nghĩa cho ĐT, TT trong câu. BN phụ cho động từ (ĐT) thêm các ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, cách thức,… BN phụ cho tính từ (TT) thêm các ý nghĩa về đối tượng, mức độ,… của tính chất. ĐT, TT nào trong câu cũng có thể có BN, Các BN có thể đứng trước hoặc đứng sau ĐT, TT.

Lưu ý: TN phụ cho cả khối câu còn ĐN, BN chỉ phụ cho một từ trong câu .

+ Các bước xác định ĐN (xác định BN cũng thực hiện tương tự):

- Bước 1: Tách câu thành 3 khối lớn (CN, VN và TN (nếu có))

- Bước 2: Xác định DT (ĐT, TT) có ở từng khối.

- Bước 3: Tìm những từ đứng trước và sau DT (ĐT, TT), bổ sung ý nghĩa cho DT (ĐT, TT) đó.

VD: Chúng em // chăm chỉ / học tập (yếu tố chăm chỉ được nhấn mạnh).

Tính từ             BN

Chúng em // học tập / chăm chỉ (hoạt động học tập được nhấn mạnh)

Động từ               BN

Như vậy, nếu trong câu có 2 động từ (hoặc tính từ) thì yếu tố nào được nhấn mạnh (đứng trước) là bộ phận chính; còn yếu tố kia (đứng sau) là bộ phận phụ (làm BN). Đây

---------------------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Đặt câu với từ râm ran. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết Tiếng Việt 4, Tập làm văn lớp 4, Giải vở bài tập Tiếng Việt 4, Luyện từ và câu lớp 4, Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4, Tập đọc lớp 4.

Đánh giá bài viết
1 22
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Bảo Ngân
    Bảo Ngân

    🤪🤪🤪🤪🤪🤪🤪🤪

    Thích Phản hồi 27/06/22
    • Bạch Dương
      Bạch Dương

      😍😍😍😍😍😍

      Thích Phản hồi 27/06/22
      • Kẹo Ngọt
        Kẹo Ngọt

        ✌✌✌✌✌✌

        Thích Phản hồi 27/06/22

        Tiếng Việt lớp 4

        Xem thêm