Bài tập về từ loại
Bài tập về từ loại được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Tiếng Việt 4. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Bài tập về từ loại
I. Lý thuyết về từ loại
1. Danh từ
Danh từ (DT): DT là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị)
Ví dụ:
- DT chỉ hiện tượng: mưa, nắng, sấm, chớp,...
- DT chỉ khái niệm: đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,...
- DT chỉ đơn vị: Ông, vị (vị giám đốc), cô (cô Tấm), cái, bức, tấm,...; mét, lít, ki-lô-gam,...; nắm, mớ, đàn,...
Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết, người ta phân chia thành 2 loại: DT riêng và DT chung.
- Danh từ riêng: là tên riêng của một sự vật (tên người, tên địa phương, tên địa danh,..)
- Danh từ chung: là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật). DT chung có thể chia thành 2 loại:
+ DT cụ thể: là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sách, vở, gió, mưa,...).
+ DT trừu tượng: là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan (cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,...)
Các DT chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong chương trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của DT chung.
+ DT chỉ hiện tượng
Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như: mưa, nắng, sấm, chớp, động đất,... và hiện tượng xã hội như: chiến tranh, đói nghèo, áp bức,… DT chỉ hiện tượng là DT biểu thị các hiện tượng tự nhiên (cơn mưa, ánh nắng, tia chớp,...) và hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói nghèo,...) nói trên.
Cơn mưa là danh từ chỉ hiện tượng
+ DT chỉ khái niệm
Chính là loại DT có ý nghĩa trừu tượng (DT trừu tượng- đã nêu ở trên). Đây là loại DT không chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể, mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ, cuộc sống, ý thức, tinh thần, mục đích, phương châm, chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn,… Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hóa”, cụ thể hóa được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe,...
+ DT chỉ đơn vị
Hiểu theo nghĩa rộng, DT chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa, vào phạm vi sử dụng, có thể chia DT chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau:
- DT chỉ đơn vị tự nhiên: Các DT này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được gọi là DT chỉ loại. Đó là các từ: con, cái, chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm, bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn, sợi,...
- DT chỉ đơn vị đo lường: Các DT này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu,...VD: lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang,...
- DT chỉ đơn vị tập thể: Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể, tổ hợp. Đó là các từ: bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn,dãy, bó,...
- DT chỉ đơn vị thời gian: Các từ như: giây, phút, giờ, tuần, tháng, mùa vụ, buổi,...
- DT chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: xóm, thôn, xã, huyện, nước, nhóm, tổ, lớp, trường, tiểu đội, ban, ngành,...
2. Động từ
- Là những từ chỉ hoạt động, trạng thái hay quá trình của sự vật, hiện tượng.
+ Động từ chỉ hoạt động: ăn, uống, chạy, đi, nghiên cứu, tìm hiểu,...
+ Động từ chỉ trạng thái: thức, ngủ, sống, chết, vui, buồn,...
+ Động từ chỉ quá trình: chảy, mọc, gãy, bắt đầu, kết thúc,...
- Động từ kết hợp được với các từ đã, đang, sẽ, hãy, đừng, chớ,...
VD: đang làm, đừng đi, chớ nghe, ...
- Động từ thường giữ chức vụ vị ngữ, trong câu, nhưng một số trường hợp động từ giữ chức vụ chủ ngữ, trạng ngữ trong câu.
VD1: Cô giáo đang giảng bài. (động từ "Giảng" giữ chức vụ vị ngữ trong câu)
VD2: Học quả là khó khăn, gian khổ. (động từ "học" giữ chức vụ chủ ngữ trong câu)
VD3: Khi đã bình tĩnh lại, chị mới nhìn khắp mấy gian nhà. (động từ "bình tĩnh" giữ chức vụ trạng ngữ; động từ "nhìn" giữ chức vụ vị ngữ trong câu.)
3. Tính từ (TT)
TT là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của vật, hoạt động, trạng thái,...
*Có 2 loại TT đáng chú ý là:
- TT chỉ tính chất chung không có mức độ (xanh, tím, sâu, vắng,...)
- TT chỉ tính chất có xác định mức độ (mức độ cao nhất) (xanh lè, tím ngắt, sâu hoắm, vắng tanh,...)
II. Bài tập về từ loại
Bài 1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ có trong các câu sau:
a, Ngoài đồng, lúa /đang chờ nước. Chỗ này, các xã viên /đang đào mương. Chỗ kia, các xã viên /đang tát nước. Mọi người /đang ra sức đánh giặc hạn.
b, Tiết trời/đã về cuối năm.Trên cành lê, giữa đám lá xanh mơn mởn, mấy bông hoa trắng xóa/điểm lác đác.
Bài 2. Tìm danh từ, động từ, tính từ có trong hai câu văn trên bài tập 1.
a, Ngoài đồng, lúa /đang chờ nước. Chỗ này, các xã viên /đang đào mương. Chỗ kia, các xã viên /đang tát nước. Mọi người /đang ra sức đánh giặc hạn.
b, Tiết trời/đã về cuối năm.Trên cành lê, giữa đám lá xanh mơn mởn, mấy bông hoa trắng xóa/điểm lác đác.
Đáp án:
Danh từ | Động từ | Tính từ |
đồng, lúa, nước, chỗ, xã | chờ, đào, tát, ra sức, đánh, | xanh mơn mởn, |
Bài 3: Đọc kĩ đoạn văn và trả lời các câu hỏi:
Son Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Son Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân…
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
a) Tìm những động từ chỉ hành động của Sơn Tinh trong đoạn văn.
b) Những động từ ấy giúp em cảm nhận được vẻ đẹp nào của thần núi Tản?
c) Từ đó viết một câu văn có sử dụng một tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối miêu tả sức mạnh của Sơn Tinh.
Đáp án:
a) Từ mượn trong đoạn văn: cầu hôn, Tản Viên, Sơn Tinh, Thủy Tinh, tài năng.
b) HS tự xác định các danh từ và phân loại. Trong đoạn văn các danh từ chia làm hai loại:
– Danh từ đơn vị: dãy.
– Danh từ chỉ sự vật:
+ danh từ chung: chàng trai, người, vùng, núi, tây, phía đông, cồn bãi, miền, biển, gió, mưa,…
+ danh từ riêng: Tản Viên, Sơn Tinh, Thủy Tinh.
c) – Số từ trong đoạn văn: một (hôm), một (người), hai (chàng trai).
+ Ý nghĩa của các số từ trên biểu thị số lượng của sự vật.
+ Lượng từ: từng (dây núi đồi).
Bài 4: Xác định loại từ của những từ được in nghiêng trong các câu sau
- Cô ấy rất thích của ngọt.
- Đây là chiếc xe của vợ tôi.
- Tôi sẽ giúp cậu ấy nên người.
- Anh nên học hành chăm chỉ hơn.
- Con hư nên mẹ buồn lắm.
- Nó vừa cho tôi một cái cặp sách
Đáp án:
- Của là danh từ. Căn cứ xác định: Dựa vào ý nghĩa ngữ pháp khái quát: Từ của chỉ sự vật (cái ăn, có một đặc tính nào đó).
- Của là quan hệ từ. Từ của dùng để nối chiếc xe và vợ tôi, chỉ quan hệ sở hữu
- Nên là động từ,(thường dùng trước danh từ) với nghĩa thành ra được.
- Nên là động từ, (thường dùng trước một động từ khác), thuộc nhóm động từ tình thái chỉ sự cần thiết, biểu thị ý khuyên nhủ: điều đang nói đến là hay, thực hiện được thì tốt hơn.
- Nên là quan hệ từ, dùng để nối, chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả.
- Cho là động từ, với nghĩa chuyển cái thuộc sở hữu của mình sang người khác mà không đổi lấy gì cả. Từ này thuộc nhóm các động từ trao nhận (cùng với biếu, tặng…)
Bài 5: Đọc kĩ đoạn văn và Xác định từ loại của các từ in đậm trong đoạn văn sau:
“Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh… Thấy vậy hoàng tử các nước chư hầu trước kia bị công chúa từ hôn lấy làm tức giận. Họ hội binh lính cả mười tám nước kéo sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ mười tám nước bủn rủn tay chân… Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu , bĩu môi, không muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố họ ăn hết được niêu cơm và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi, nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước…”
Đáp án:
Xác định từ loại của các từ in đậm trong đoạn văn
– công chúa: danh từ.
– từ hôn: động từ.
– tí xíu: tính từ.
– kia: chỉ từ.
---------------------------------------
Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Bài tập về từ loại. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết Tiếng Việt 4, Tập làm văn lớp 4, Giải vở bài tập Tiếng Việt 4, Luyện từ và câu lớp 4, Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4, Tập đọc lớp 4.