31 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2025 - 2026
Đây là tài liệu Cao cấp - Chỉ dành cho Thành viên VnDoc ProPlus.
- Tải tất cả tài liệu lớp 5 (Trừ Giáo án, bài giảng)
- Trắc nghiệm không giới hạn
Bộ 31 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án, ma trận
Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án năm 2025 - 2026 bao gồm 31 đề thi Tiếng Việt cuối kì 1 lớp 5 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh Diều được VnDoc.com đăng tải là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh lớp 5 dùng để ôn tập.
Bộ tài liệu này gồm:
- 12 đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức. Trong đó có 10 đề có đáp án, ma trận và 02 đề có đáp án.
- 11 đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo. Trong đó có 04 đề thi có đáp án, ma trận và 07 đề thi có đáp án.
- 08 đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều. Trong đó có 06 đề thi có đáp án + 01 đề thi có đáp án, ma trận + 01 đề thi có ma trận.
- Nội dung: Bám sát chương trình học kì 1 lớp 5 môn Toán sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh Diều.
- File tải: File Word
1. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
|
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I |
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Cánh chim thiên nga
Mùa đông năm ấy, trời rất lạnh. Một đàn thiên nga trắng bay về phương Nam để trú đông. Trong đàn có một chú thiên nga nhỏ lần đầu tiên rời xa quê hương.
Khi đàn chim bay ngang qua một thành phố nhỏ, chú thiên nga non bỗng nhìn thấy một cô bé đang ngồi trên xe lăn trong sân nhà. Trên đôi mắt cô bé long lanh những giọt nước mắt. Không biết vì sao, chú thiên nga cảm thấy thương cô bé quá. Chú bay xuống thấp hơn và nhìn thấy một bức tranh dang dở trên tập giấy - đó là bức tranh về những cánh chim đang bay. Hóa ra cô bé là một họa sĩ nhí đang cố gắng vẽ những cánh chim tự do.
Không chần chừ, chú thiên nga bay xuống sân nhà cô bé. Cô bé ngạc nhiên lắm! Chú chim tinh nghịch nhẹ nhàng vẫy cánh, như đang làm mẫu cho cô bé vẽ. Cô bé mỉm cười hạnh phúc, nhanh tay phác họa hình ảnh chú chim. Từ đó, mỗi năm vào mùa đông, chú thiên nga đều ghé thăm cô bé. Tình bạn đẹp đẽ của họ đã trở thành câu chuyện được mọi người trong thành phố nhỏ truyền tai nhau.
Nhiều năm sau, khi cô bé đã trở thành một họa sĩ nổi tiếng với những bức tranh về thiên nga, cô vẫn nhớ mãi người bạn đầu tiên đã cho cô niềm tin và hy vọng để theo đuổi ước mơ của mình.
(Theo Nguyễn Thu Hương)
Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao chú thiên nga nhỏ dừng lại ở thành phố?
A. Vì chú bị mệt và cần nghỉ ngơi.
B. Vì chú thấy thương cô bé ngồi xe lăn đang khóc.
C. Vì chú bị lạc đường trong chuyến di cư.
D. Vì chú muốn tìm nơi trú đông.
Câu 2 (0,5 điểm). Chi tiết nào cho thấy cô bé trong câu chuyện là một người có ước mơ và đam mê?
A. Cô bé ngồi trên xe lăn trong sân nhà.
B. Cô bé khóc khi nhìn thấy đàn chim.
C. Cô bé đang vẽ những cánh chim đang bay.
D. Cô bé mỉm cười khi thấy thiên nga.
Câu 3 (0,5 điểm). Hành động nào của chú thiên nga thể hiện sự tinh tế và tốt bụng?
A. Bay cùng đàn về phương Nam.
B. Ghé thăm cô bé mỗi mùa đông.
C. Dừng lại ở thành phố nhỏ.
D. Vẫy cánh nhẹ nhàng làm mẫu cho cô bé vẽ.
Câu 4 (0,5 điểm). Câu chuyện muốn gửi gắm thông điệp gì?
A. Tình bạn đẹp có thể nảy sinh từ những điều giản dị nhất.
B. Con người cần biết yêu thương loài vật.
C. Mùa đông là mùa của những cuộc di cư.
D. Người khuyết tật vẫn có thể thành công.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Gạch chân danh từ trong các câu sau:
a. Con chim non đang học bay trên cành cây.
b. Bà nội đang nấu cơm trong nhà bếp.
c. Em trai tôi thích chơi đá bóng ở sân trường.
d. Những bông hoa hồng nở rộ trong vườn.
Câu 6 (2,0 điểm). Điền động từ thích hợp vào chỗ trống:
a. Mẹ đang _____ cơm trong bếp. (nấu/ăn)
b. Em bé _____ những bước đi đầu tiên. (tập/ngồi)
c. Chim én _____ về phương nam. (bay/đứng)
d. Bạn Nam _____ bài rất chăm chú. (học/chơi)
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Em hãy viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện mà em đã được đọc, được nghe.
Đáp án:
A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
|
Câu 1 |
Câu 2 |
Câu 3 |
Câu 4 |
|
B |
C |
D |
A |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm:
a. Con chim, cành cây.
b. Bà nội, cơm, nhà bếp.
c. Em trai, đá bóng, sân trường.
d. Bông hoa hồng, vườn.
Câu 6 (2,0 điểm). Mỗi câu đúng được 0,5 điểm:
a. Mẹ đang nấu cơm trong bếp.
b. Em bé tập những bước đi đầu tiên.
c. Chim én bay về phương nam.
d. Bạn Nam học bài rất chăm chú
3. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
|
Câu |
Nội dung đáp án |
Biểu điểm |
|
Câu 7 (4,0 điểm) |
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng. A. Mở bài (0,5 điểm) - Giới thiệu hoàn cảnh được nghe/đọc câu chuyện: + Khi nào? Ở đâu? Ai kể? + Cảm xúc ban đầu khi nghe/đọc câu chuyện. - Giới thiệu khái quát về câu chuyện: + Tên truyện, nguồn gốc. + Nhân vật chính. + Chủ đề, thông điệp của câu chuyện. B. Thân bài (1,5 điểm) - Bối cảnh câu chuyện: + Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện. + Không khí, khung cảnh. + Giới thiệu các nhân vật. - Diễn biến câu chuyện (theo trình tự thời gian) * Mở đầu câu chuyện: + Tình huống mở đầu. + Thêm chi tiết miêu tả về nhân vật, khung cảnh. + Thêm lời thoại sinh động. * Phát triển câu chuyện: + Các sự việc chính. + Thêm các chi tiết miêu tả, đối thoại. + Diễn biến tâm lý nhân vật. + Tình huống xung đột/khó khăn. * Cao trào: + Tình huống căng thẳng nhất. + Cách giải quyết vấn đề. + Thêm chi tiết về cảm xúc, hành động của nhân vật. * Kết thúc: + Cách kết thúc gốc hoặc sáng tạo kết thúc mới. + Đảm bảo phù hợp với nội dung và ý nghĩa truyện. C. Kết bài (0,5 điểm) - Nêu ý nghĩa câu chuyện: + Bài học rút ra. + Giá trị nhân văn, giáo dục. - Cảm xúc, suy nghĩ cá nhân: + Nhận xét về nhân vật, tình huống. + Liên hệ với bản thân. + Bài học cho riêng mình. 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc… * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. |
2,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm |
TRƯỜNG TH .........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HK1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
|
Chủ đề/ Bài học |
Mức độ |
Tổng số câu |
Điểm số |
||||||
|
Mức 1 Nhận biết |
Mức 2 Kết nối |
Mức 3 Vận dụng |
|||||||
|
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
||
|
Đọc hiểu văn bản |
2 |
|
1 |
|
1 |
|
4 |
0 |
2,0 |
|
Luyện từ và câu |
|
1 |
|
1 |
|
|
0 |
2 |
4,0 |
|
Luyện viết bài văn |
|
|
|
|
|
1 |
0 |
1 |
2,0 |
|
Tổng số câu TN/TL |
2 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
4 |
3 |
7 câu/10đ |
|
Điểm số |
1,0 |
2,0 |
0,5 |
2,0 |
0,5 |
4,0 |
2,0 |
8,0 |
10,0 |
|
Tổng số điểm |
3,0 30% |
2,5 25% |
4,5 45% |
10,0 100% |
10,0 |
||||
TRƯỜNG TH .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA HK1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
|
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt |
Số ý TL/ Số câu hỏi TN |
Câu hỏi |
||
|
TL (số ý) |
TN (số câu) |
TL (số ý) |
TN (số câu) |
|||
|
A. TIẾNG VIỆT |
||||||
|
TỪ CÂU 1 – CÂU 4 |
|
4 |
|
|
||
|
1. Đọc hiểu văn bản
|
Nhận biết
|
- Xác định được lí do chú thiên nga dừng lại ở thành phố. - Xác định đặc được chi tiết thể hiện cô bé trong câu chuyện là một người có ước mơ và đam mê. |
|
2 |
|
C1, 2 |
|
Kết nối
|
- Hiểu được hành động tinh tế và tốt bụng của chú thiên nga dành cho cô bé. |
|
1 |
|
C3 |
|
|
Vận dụng |
- Nắm được thông điệp mà câu chuyện muốn gửi gắm tới bạn đọc. |
|
1 |
|
C4 |
|
|
CÂU 5 – CÂU 6 |
2 |
|
|
|
||
|
2. Luyện từ và câu |
Nhận biết |
- Tìm được các danh từ trong câu. |
1 |
|
C5 |
|
|
Kết nối |
- Hiểu về động từ chọn được động từ phù hợp với nghĩa của câu văn. |
1 |
|
C6 |
|
|
|
B. TẬP LÀM VĂN |
||||||
|
CÂU 7 |
1 |
|
|
|
||
|
2. Luyện viết bài văn |
Vận dụng |
- Nắm được bố cục của bài văn kể chuyện sáng tạo. - Kể được câu chuyện sáng tạo theo kiến thức đã được học. - Vận dụng được các kiến thức đã học để viết bài văn kể truyện sáng tạo theo đúng trình tự, bố cục. - Bài viết diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, trình bày sạch đẹp, có sáng tạo trong cách kể chuyện. |
1 |
|
C7 |
|
Xem tiếp trong file TẢI VỀ
2. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo
A. ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (2 điểm)
Học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi.
Lũ đẹp
Lũ tràn về nhanh như thác đổ, trong vài chục phút đã dâng lên gần ngập nóc nhà. Người leo lên đến đâu nước dâng đến đó. Làng tôi nhiều người mắc nạn nhưng may mắn, ai cũng được cứu bởi những người dũng cảm, dám tranh mạng sống với thuỷ thần. Khi được cứu ra khỏi vùng lũ, được cầm trên tay nắm cơm, gói mì thì nước mắt trào ra như... lũ. Khóc vì những người vượt lũ cứu nhau, khóc vì nắm cơm nặng nghĩa, nặng tình, khóc vì ngực còn thở, hình hài còn nguyên vẹn.
Theo Nguyễn Thị Việt Hà
Câu hỏi: Theo em, vì sao bài đọc có tên là ‘‘Lũ đẹp”?
Ngôi làng rực rỡ
Trang trí nhà cửa là truyền thống có từ hàng trăm năm của ngôi làng Gia-li-pi-e huyền thoại. Mỗi năm, những người phụ nữ của làng sẽ tô màu hoặc vẽ lại, thêm hoạ tiết mới cho căn nhà của mình. Hoa lá bằng màu vẽ phủ quanh tường nhà và lắm khi chạm cả lên giếng nước, thân cây cổ thụ, chuồng chó, bờ rào, thùng rác hay những cây cầu. Nhìn từ xa, ngôi làng tựa như một vườn hoa tươi ngời trong thế giới cổ tích.
Hương Quỳnh
Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về truyền thống trang trí nhà cửa của người dân ở làng Gia- li-pi-e?
Tết Độc lập của người Mông
Tết Độc lập của người Mông kéo dài từ ngày 29 tháng 08 đến ngày mùng 02 tháng 09. Vào dịp này, bà con thường chọn cho mình những bộ trang phục đẹp nhất để đi dự hội. Con trai đầu quấn khăn, cổ đeo vòng, vai vác khèn. Con gái thì diện áo váy rực rỡ, tay cầm đàn môi, leng keng nhạc ngựa xuống thị trấn, sắc cờ đỏ thắm kỉ niệm ngày Tết Độc lập hoà cùng muôn sắc màu của trang phục truyền thống người Mông, dệt nên bức tranh tươi đẹp.
Châu Giang tổng hợp
Câu hỏi: Bức tranh Tết Độc lập của người Mông được dệt nên từ những điều gì?
Tay nải của bà
Mỗi lần bà ở quê ra
Tay nải của bà đựng cả vườn quê Quả cam, quả ổi, quả lê
Dăm ba chục trứng, bánh kê, bánh vừng Bao ngày chăm bẵm, vun trồng
Chắt chiu trái ngọt để phần cháu, con Bàn tay bà bén hương thơm
Túi quà lúc lỉu dệt ươm tiếng cười... Chiều nay nắng đọng lưng trời
Nhớ bà, nhớ cả những lời ru xưa:
- Ầu ơ... mộc mạc hương quê
Cháu con thơm thảo năng về, bà mong...
Bảo Như
Câu hỏi: Em cảm nhận được tình cảm của bà đối với con cháu qua những chi tiết nào ?
Hoàng hôn trên sông
Trà rất thích được nằm dài trên bãi cỏ bên sông, ngắm nhìn bầu trời xanh trong và những đám mây trắng lững lờ trôi.
Cũng trên bờ sông yên bình ấy, chiều chiều, Trà thường cùng đám bạn mê say chơi trò xoay chong chóng lá dừa, kéo co, đuổi bắt... Thỉnh thoảng, cả bọn lại í ới chỉ trỏ khi bắt gặp một con thuyền cập bến. Hoàng hôn ửng hồng rồi tím thẫm, tiếng cười giòn tan của Trà và lũ bạn cũng theo con đường làng trở về từng ngõ nhỏ thân thương.
Hương Giang
Câu hỏi: Con sông quê có ý nghĩa như thế nào đối với Trà và các bạn?
Đề kiểm tra đọc hiểu cuối HK1 Tiếng Việt 5 CTST
I. Đọc hiểu (8 điểm)
Học sinh đọc thầm bài văn và trả lời câu hỏi.
Bộ lông rực rỡ của chim thiên đường
Chim thiên đường đi tha rác về lót ổ, chuẩn bị cho mùa đông đang tới gần. Nó bay rất xa, chọn những chiếc lá vàng, lá đỏ thật đẹp, những ngọn cỏ thật thơm, thật mềm.
Bay ngang qua tổ sáo đen, sáo đen ngỏ lời xin chiếc lá sồi đỏ thắm, thiên đường vui vẻ thả xuống cho bạn chiếc lá mà mình cũng rất ưng ý.
Thiên đường lại bay đi kiếm chiếc lá khác. Được một cành hoa lau màu tím hồng rất mịn, thiên đường hối hả cắp ngang mỏ bay về. Ngang qua tổ gõ kiến, bầy gõ kiến con rối rít gọi, xin cho xem. Thấy bầy chim non thích cành hoa lau, thiên đường không nỡ mang về, lại vội vàng bay đi kiếm cành lá khác.
Thiên đường tìm được một cụm cỏ mật khô vàng rượi, thơm mát. về qua tổ chim mai hoa, thấy tổ tuềnh toàng, chim mai hoa đang ốm, vật vã đôi cánh, thiên đường mủi lòng, gài cụm cỏ mật che gió cho bạn. Mai hoa vẫn run lập cập, thiên đường bối rối không biết làm cách nào cho bạn đỡ rét. Nó nhìn xuống ngực rồi lấy mỏ rứt ra từng nạm lông xốp mịn, lót ổ cho bạn...
Mùa đông đến từ lúc nào thiên đường không hay biết. Chú loay hoay sửa lại tổ. Bộ lông màu nâu nhạt của chú xù lên, trông xơ xác tội nghiệp.
Chèo bẻo trông thấy, vội loan báo cho mọi loài chim được biết. Sáo đen, gõ kiến, mai hoa, bói cá, hoạ mi, sơn ca... cùng rất nhiều bạn bè bất chấp mưa gió, bay đến sửa tổ giúp thiên đường. Chẳng mấy chốc thiên đường có một chiếc tổ thật đẹp. Các bạn còn rứt trên bộ cánh của mình một chiếc lông quý gom góp lại thành một chiếc áo đem tặng thiên đường.
Từ đó, thiên đường luôn khoác trên mình một chiếc áo nhiều màu rực rỡ, vật kỉ niệm thiêng liêng của biết bao loài chim bạn bè.
Theo Trần Hoài Dương
Câu 1. Chim thiên đường chọn được những vật liệu gì để làm tổ?
Đúng ghi Đ, sai ghi S vào trước mỗi đáp án.
A. Những chiếc lá vàng, lá đỏ thật đẹp.
B. Những chiếc lá vàng, lá đỏ thật
C. Những ngọn cỏ thật ngọt, thật mềm.
D. Những ngọn cỏ thật thơm, thật mềm.
Câu 2. Chim thiên đường đã giúp đỡ các bạn như thế nào?
Nối các ô chữ ở cột B với mỗi ô chữ phù hợp ở cột A.
|
A |
|
B |
|
|
Sáo đen |
Báo tin cho các loài chim khác biết về tình cảnh rất tội nghiệp của chim thiên đường. |
||
|
Bầy gõ kiến con |
Cho chiếc lá sồi đỏ thắm mà nó rất ưng ý. |
||
|
Mai hoa |
Gài cụm cỏ mật che gió, rứt ra từng nạm lông xốp mịn ở ngực để lót ổ. |
||
|
Chèo bẻo |
Tặng một cành hoa lau màu tím hồng rất mịn. |
||
Câu 3. Chi tiết nào dưới đây cho thấy sự vất vả của chim thiên đường khi sửa tổ?
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
A. Khoác trên mình một chiếc áo nhiều màu rực rỡ.
B. Lấy mỏ rứt ra từng nạm lông xốp mịn ở ngực để lót ổ cho bạn.
C. Bộ lông màu nâu nhạt của chú xù lên, trông xơ xác tội nghiệp.
D. Hối hả cắp cành hoa lau màu tím hồng rất mịn ngang mỏ bay về.
Câu 4. Hình ảnh nào dưới đây thể hiện tình cảm của các bạn với chim thiên đường?
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
A. Sáo đen ngỏ lời xin thiên đường chiếc lá sồi đỏ thắm.
B. Bầy gõ kiến con rối rít gọi, xin cho xem cành hoa
C. Mai hoa đang ốm, vật vã đôi cánh, người run lập cập.
D. Bạn bè bất chấp mưa gió, bay đến sửa tổ giúp thiên đường.
Câu 5. Em có suy nghĩ, cảm xúc gì trước hình ảnh chim thiên đường lấy mỏ rứt ra từng nạm lông xốp mịn ở ngực để lót ổ cho mai hoa?
Câu 6. Theo em, vì sao nói chiếc áo của thiên đường là “vật kỉ niệm thiêng liêng của biết bao loài chim bạn bè”?
Câu 7. Tìm một câu thành ngữ hoặc tục ngữ phù hợp với nội dung truyện.
Câu 8. Trong câu dưới đây, từ nào là đại từ?
Nó nhìn xuống ngực rồi lấy mỏ rứt ra từng nạm lông xốp mịn, lót ổ cho bạn.
|
A. nó |
B. mỏ |
C. ngực |
D. bạn |
Câu 9. Từ in đậm trong câu dưới đây thuộc loại từ nào?
Bay ngang qua tổ Sáo đen, Sáo đen ngỏ lời xin chiếc lá sồi đỏ thắm. Thiên đường vui vẻ thả xuống cho bạn chiếc lá mà mình cũng rất ưng ý.
|
A. động từ |
B. tính từ |
C. đại từ |
D. kết từ |
Câu 10. Viết 2 câu văn với từ “thiêng liêng”.
Câu 11. Viết 3 - 4 câu văn bày tỏ cảm xúc của em về những việc làm của chim thiên đường, trong câu có sử dụng kết từ.
Đề kiểm tra viết học kì 1 Tiếng Việt 5 CTST
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 ĐỀ KIỂM TRA VIẾT
----------
B. VIẾT (10 điểm)
Viết bài văn kể lại một câu chuyện đã nghe, đã đọc có nhân vật là loài vật hoặc cây cối với những chi tiết sáng tạo.
Đáp án đề thi cuối kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. PHẦN ĐỌC: 10 điểm
I. Đọc thành tiếng: (2 điểm)
- Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát (0,25 điểm);
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa (0,25điểm);
- Giọng đọc bước đầu có biểu cảm (0,25 điểm);
- Tốc độ đọc đạt khoảng 93-95 tiếng/1phút (0,25 điểm);
- Trả lời đúng ý 1 câu hỏi có liên quan văn bản đọc (1 điểm).
|
Câu hỏi |
Trả lời |
|
Câu hỏi: Theo em, vì sao bài đọc có tên là “Lũ đẹp” ? |
Trả lời: Bài đọc có tên là “Lũ đẹp” vì những việc làm “đẹp” của người dũng cảm xong vào dòng nước lũ cứu người, hỗ trợ lương thực, thực phẩm cho những người bị nạn vượt qua khó khăn. |
|
Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về truyền thống trang trí nhà cửa của người dân ở làng Gia- li-pi-e ? |
Trả lời: Đây là một truyền thống đẹp, nói lên đời sống tinh thần nghệ thuật phong phú của người dân ở làng Gia-li-pi-e. |
|
Câu hỏi: Bức tranh Tết Độc lập của người Mông được dệt nên từ những điều gì ? |
Trả lời: Bức tranh Tết Độc lập của người Mông được dệt nên từ những trang phục truyền thống muôn sắc màu, sắc cờ đỏ thắm tạo nên bức tranh tươi đẹp. |
|
Câu hỏi: Em cảm nhận được tình cảm của bà đối với con cháu qua những chi tiết nào ? |
Trả lời: Em cảm nhận được tình cảm của bà đối với con cháu qua những chi tiết: Tay nải của bà đựng cả vườn quê/ Quả cam, quả ổi, quả lê/ Dăm ba chục trứng, bánh kê, bánh vừng/ Túi quà lúc lỉu dệt ươm tiếng cười.../ |
|
Câu hỏi: Con sông quê có ý nghĩa như thế nào đối với Trà và các bạn ? |
Câu hỏi: Đối với Trà và các bạn con sông quê có nhiều kỉ niệm đẹp tuổi thơ, nơi gắn bó tình cảm quê hương không sao quên được. |
II. Đọc hiểu (8 điểm)
|
Câu hỏi |
Đáp án |
Cách chấm điểm |
|
Câu 1 (0,75đ |
1 - a 2 - c 3 - b |
Nối đúng mỗi chỗ: 0,25đ |
|
Câu 2 (1đ) |
A. Đ B. S C. S D. Đ |
Điền đúng mỗi chỗ: 0,25đ |
|
Câu 3 (0,5đ) |
C. Bộ lông màu nâu nhạt của chú xù lên, trông xơ xác tội nghiệp. |
Khoanh đúng: 0,5đ |
|
Câu 4 (0,5đ) |
D. Bạn bè bất chấp mưa gió, bay đến sửa tổ giúp thiên đường. |
Khoanh đúng: 0,5đ |
|
Câu 5 (1đ) |
Gợi ý: Hình ảnh thiên đường lấy mỏ rứt ra từng nạm lông xốp mịn ở ngực để lót ổ cho mai hoa rất cảm động và sâu sắc. Nó còn là bài học về sự đoàn kết, tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn. |
HS tự do nêu suy nghĩ, đảm bảo phù hợp: 1đ |
|
Câu 6 (1đ) |
Gợi ý: Vì chiếc áo của chim thiên đường được làm từ lông của những người bạn tốt, các loài chim xúc động trước những việc làm của thiên đường nên cùng chung tay làm chiếc áo mới tặng bạn. Chiếc áo là minh chứng cho tình bạn, sự tương trợ và lòng nhân ái giữa các loài chim. |
HS tự do nêu suy nghĩ, đảm bảo cách giải thích phù hợp: 1đ |
|
Câu 7 (0,25đ) |
Gợi ý: Lá lành đùm lá rách; Thương người như thể thương thân;... |
Viết được 1 câu: 0,25đ |
|
Câu 8 (0,5đ) |
A. nó |
Khoanh đúng: 0,5đ |
|
Câu 9 (0,5đ) |
D. kết từ |
Khoanh đúng: 0,5đ |
|
Câu 10 (1đ) |
Gợi ý: - Tình mẫu tử luôn là điều thiêng liêng nhất trong cuộc đời mỗi con người. - Lá cờ Tổ quốc bay phấp phới, biểu tượng thiêng liêng của lòng yêu nước. |
HS tự do viết câu, đảm bảo phù hợp, mỗi câu: 0,5đ |
|
Câu 11 (1đ) |
Gợi ý: Từ câu chuyện, em thấy rằng chim thiên đường biết sống hết lòng vì đồng loại. Chính vì thế, thiên đường được các loài chim yêu mến và xả thân giúp đỡ. Thiên đường thật xứng đáng với bộ lông rực rỡ và quý giá. Đó là phần thưởng cho lòng tốt mà bạn bè trao tặng. |
HS tự do viết câu, đảm bảo phù hợp: 1đ |
B. PHẦN VIẾT: 10 điểm
...
Xem tiếp trong file TẢI VỀ!
Ma trận đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 CTST
|
NỘI DUNG |
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Tổng số |
|||||
|
ĐỌC THÀNH TIẾNG (2 điểm) |
|
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
|
|
Học sinh đọc một đoạn văn ngoài SGK, phù hợp với chủ đề đã học (tốc độ đọc khoảng 93-95 tiếng trong 1 phút) và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc. |
||||||||||
|
ĐỌC HIỂU (8 điểm) |
Bài đọc hiểu là văn bản ngoài SGK và phù hợp với chủ đề đã học |
|||||||||
|
Đọc hiểu văn bản (5,75 đ) |
Số câu |
4 câu |
|
|
2 câu |
|
1 câu |
4 câu |
3 câu |
|
|
Câu số |
1,2,3,4 |
|
|
5,6 |
|
10 |
1,2,3,4 |
5,6,10 |
||
|
Số điểm |
2,75 điểm |
|
|
2 điểm |
|
1 điểm |
2,75 điểm |
3 điểm |
||
|
Kiến thức Tiếng Việt (2,25 đ) |
Số câu |
2 câu |
|
|
1 câu |
|
1 câu |
2 câu |
2 câu |
|
|
Câu số |
7,8 |
|
|
9 |
|
11 |
7,8 |
9,11 |
||
|
Số điểm |
0,75 điểm |
|
|
0,5 điểm |
|
1 điểm |
0,75 điểm |
1,5 điểm |
||
|
Tổng (8 đ) |
Số câu |
6 câu |
|
|
3 câu |
|
2 câu |
6 câu |
5 câu |
|
|
Câu số |
1,2,3 4,7,8 |
|
|
5,6,9 |
|
10,11 |
1,2,3 4,7,8 |
5,6,10 9,11 |
||
|
Số điểm |
3,5 điểm |
|
|
2,5 điểm |
|
2 điểm |
3,5 điểm |
4,5 điểm |
||
|
VIẾT (10 điểm) |
Viết bài văn (10 điểm) |
Viết bài văn theo một trong các thể loại đã học. |
||||||||
...
Xem tiếp trong file TẢI VỀ!
3. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
CON THÍCH LÀM NÔNG DÂN
Cuối tuần, An được mẹ dẫn đi chơi công viên. Ở các tòa nhà trong thành phố, người ta dán rất nhiều áp phích về xây dựng nông thôn mới. Trông thấy thế, An tò mò hỏi mẹ: “Mẹ ơi, ai sẽ xây dựng nông thôn mới ạ?”. Mẹ An cười và đáp: “Các bác nông dân sẽ xây dựng nông thôn mới con ạ.”.
- Vậy tại sao bố mẹ không làm nông dân ạ? - An hồn nhiên hỏi.
- Vì bố mẹ đã làm giáo viên rồi, con yêu!
- Mẹ nhẹ nhàng nói. - Vậy bố mẹ và các bác nông dân ai giỏi hơn ạ?
Mẹ ngẫm nghĩ một lúc, ân cần giảng giải cho An nghe: “Bố mẹ và các bác ấy sẽ giỏi ở những lĩnh vực khác nhau con trai à! Các bác nông dân sống ở nông thôn, giống như ông bà nội nhà mình. Các bác ấy chính là người trồng ra lúa gạo. Không có các bác, thì chúng ta sẽ không có cơm để ăn hằng ngày. Còn bố mẹ, mỗi ngày sẽ dạy học cho con và các bạn nhỏ này!”.
- A! Con hiểu rồi ạ. Vậy là nghề nào cũng giỏi phải không mẹ?
- An thích thú reo lên.
- Đúng rồi con trai. - Mẹ xoa đầu An và nói.
- Sau này, con thích làm nông dân như ông bà nội ạ. - An tươi cười.
Mẹ dịu dàng nắm tay An, âu yếm nhìn con: “Ừ! Chỉ cần con yêu thích và cố gắng làm tốt công việc của mình, thì nghề nào cũng quý con ạ.”. Thế rồi, hai mẹ con vui vẻ rảo bước trong công viên đầy nắng.
Theo Nhung Ly
Câu 1: (0,5 điểm). An đã hỏi mẹ điều gì khi thấy tấm áp phích về xây dựng nông thôn mới?
A. Ai là người xây dựng nông thôn mới?
B. Bố mẹ và bác nông dân ai giỏi hơn?
C. Sao bố mẹ lại không làm nông dân?
D. Tất cả đáp án trên đều đúng.
Câu 2: (0,5 điểm). Công việc hằng ngày của bố mẹ bạn nhỏ là gì?
A. Là xây dựng nông thôn mới.
B. Là chủ trang trại ở nông thôn mới.
C. Là dạy học cho các bạn nhỏ.
D. Là giáo viên dạy Tiếng Việt.
Câu 3: (0,5 điểm). Khi nghe mẹ giải thích các thắc mắc của mình, bạn nhỏ đã hiểu ra điều gì?
A. Cần làm việc theo đúng sự phân công.
B. Nghề nào cũng giỏi, nghề nào cũng quý.
C. Chỉ cần làm tốt công việc của riêng mình là đủ.
D. Công việc của mỗi người là khác nhau, không nên so bì.
Câu 4: (0,5 điểm). Theo bài đọc, công việc của các bác nông dân có vai trò gì đối với đời sống hằng ngày của chúng ta?
A. Là người góp phần xây dựng nông thôn mới.
B. Là người tạo ra lương thực, thực phẩm cho chúng ta.
C. Là người tạo ra lúa gạo, cơm ăn hằng ngày cho chúng ta.
D. Là người tạo nên gạo, lúa mì, khoai,... phục vụ bữa ăn hằng ngày của chúng
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm).
a, Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Dũng cảm”?
b. Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Mênh mông”?
c. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ngày lành tháng tốt”?
d. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng”?
Câu 6 (2,0 điểm). Gạch dưới các cặp kết từ trong những câu sau:
a. Nếu ngày mai không mưa thì lớp tôi sẽ ra sân bóng.
b. Vì tôi đã chuẩn bị bài rất kĩ nên bài thi Toán hôm nay tôi làm đúng hết.
c. Em tôi tuy còn nhỏ nhưng đã rất tự lập.
d. Trường tôi những rộng mà còn được trang trí rất đẹp.
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về một việc làm đáng quý của bác lao công ở trường em.
Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều
A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
|
Câu 1 |
Câu 2 |
Câu 3 |
Câu 4 |
|
A |
C |
B |
C |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
a, Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Dũng cảm”?
Đáp án: Anh dũng
b. Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Mênh mông”?
Đáp án: Bao la
c. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ngày lành tháng tốt”?
Đáp án: Là những ngày tháng được coi là tốt đẹp để tiến hành công việc nào đó
d. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng”?
Đáp án: Chỉ việc không đáng làm, để đạt được việc nhỏ bỏ công sức quá to.
Câu 6 (2,0 điểm) :
a. Nếu ngày mai không mưa thì lớp tôi sẽ ra sân bóng.
b. Vì tôi đã chuẩn bị bài rất kĩ nên bài thi Toán hôm nay tôi làm đúng hết.
c. Em tôi tuy còn nhỏ nhưng đã rất tự lập.
d. Trường tôi không những rộng mà còn được trang trí rất đẹp.
C. TẬP LÀM VĂN : (4,0 điểm)
...
Xem tiếp trong file TẢI VỀ!