Bộ đề ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2018 - 2019

Bộ đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2018 - 2019

Bộ đề ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm học 2018 - 2019 theo Thông tư 22 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc tổng hợp các dạng bài tập trọng tâm, giúp các em học sinh ôn tập, củng cố, rèn luyện kỹ năng học Tiếng Việt, chuẩn bị tốt cho kì thi học kì 1 lớp 3, đồng thời sẽ giúp các em tự học, tự nâng cao kiến thức môn Tiếng Việt 3

Đề 1

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 – KHỐI 3

NĂM HỌC 2018 – 2019

MÔN: TIẾNG VIỆT - Thời gian 45 phút

I / BÀI KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG: (1,5 điểm )

Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn (khoảng 90 tiếng) 1 trong 9 bài tập đọc, do giáo viên yêu cầu

Bài 1: Ai có lỗi (SGK trang 12 )

Bài 2: Người mẹ (SGK trang 29)

Bài 3: Trận bóng dưới lòng đường (SGK trang 54)

Bài 4: Bận (SGK trang 59)

Bài 5: Giọng quê hương (SGK trang 76)

Bài 6: Nắng phương Nam (SGK trang 96)

Bài 7: Người con của Tây Nguyên (SGK trang 103)

Bài 8: Cửa Tùng (SGK trang 109)

Bài 9: Người liên lạc nhỏ (SGK trang 112)

II/ PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU - (3,5 điểm)

* Đọc thầm Bài: “Hũ bạc của người cha” - SGK Tiếng việt 3 – tập 1, trang 121 và dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất

Câu 1: Ông lão người Chăm buồn vì chuyện gì (1 điểm)

a. Ông lão buồn vì gia đình nghèo túng thiếu.

b. Ông lão buồn vì anh con trai lười biếng.

c. Ông lão buồn vì bà mẹ sợ con vất vả.

Câu 2: Ông lão muốn con trai trở thành người như thế nào (1 điểm)

a. Ông lão muốn con trai mình trở thành người giàu có.

b. Ông lão muốn con trai mình phải cực khổ, vất vả.

c. Ông lão muốn con trai mình trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm.

Câu 3: Người cha vứt tiền xuống ao để làm gì? (1 điểm)

a. Muốn thự xem con trai đã biết quý trọng đồng tiền do sức lao động mình làm ra hay chưa

b. Thỏa nỗi tức giận với người con trai lường biếng

c. Vì ông không coi trong đồng tiền

Câu 4:: Em hãy đặt một câu theo mẫu Ai làm gì (0,5 điểm)

…………………………………………………………………………………

III/ Phần thi viết: (5 điểm)

1. Chính tả (nghe- viết): (2 điểm) (15 phút)

Giáo viên đọc chậm cho học sinh nghe - viết bài “Nhớ Việt Bắc” (SGK trang 115, TV3 tập 1) “từ đầu ……. đến thủy chung”, thời gian khoảng 15 phút.

2. Tập làm văn: (3 điểm) (25 phút)

Đề bài: Viết đoạn văn (từ 7 – 10 câu ) giới thiệu về tổ em, theo gợi ý sau:

- Tổ em gồm những bạn nào? Các bạn là người dân tộc nào?

- Mỗi bạn có đặc điểm gì hay?

- Tháng vừa qua, các bạn làm được những việc gì tốt?

B/ ĐÁP ÁN VÀ CÁCH ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM- MÔN TIẾNG VIỆT 3 CUỐI HỌC KÌ 1

I / BÀI KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG: (5 điểm

Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn (khoảng 90 tiếng) 1 trong 9 bài tập đọc, do giáo viên yêu cầu

- Đọc đúng tiếng, đúng từ ngữ, to, rõ ràng. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu,các cụm từ rõ nghĩa. (được 1,5 điểm)

- Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 3 đến 5 chỗ: (trừ 0,25 điểm)

- Đọc sai từ 2 đến tiếng (trừ 0.25 điểm)

- Đọc quá 5 phút (0 điểm)

II/ PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU (3,5 điểm)

* Đọc thầm Bài: Hũ bạc của người cha” - SGK Tiếng việt 3 – tập 1, trang 121 và dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất

Câu 1: Ông lão người Chăm buồn vì chuyện gì (1 điểm)

B. Ông lão buồn vì anh con trai lười biếng.

Câu 2: Ông lão muốn con trai trở thành người như thế nào (1 điểm).

C. Ông lão muốn con trai mình trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm.

Câu 3: Người cha vứt tiền xuống ao để làm gì? (1 điểm)

A. Muốn thự xem con trai đã biết quý trọng đồng tiền do sức lao động mình làm ra hay chưa

Câu 4:: Em hãy đặt một câu theo mẫu Ai làm gì (0,5 điểm)

(Học sinh đặt một câu đúng theo mẫu Ai làm gì (0,5 điểm)

III/ Phần thi viết: (5 điểm)

1. Chính tả (nghe- viết): (2 điểm) (15 phút)

Giáo viên đọc chậm cho học sinh nghe - viết bài: “Người mẹ” (trang 29 SGK TV 3 – tập 1) từ “Tôi sẽ chỉ đường ….. bụi gai chỉ đường cho bà” thời gian khoảng 15 phút.

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, viết đúng cỡ chữ, trình bày sạch đẹp: 2 điểm

- Bài viết không mắc lỗi chính tả nhưng chưa đảm bảo sạch, đẹp trừ 0,5 điểm toàn bài

- Trong bài viết cứ mắc 03 lỗi chính tả (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định ) trừ 0,25 điểm.

- Chữ viết khó đọc, một số chữ viết không đúng mẫu, sai chính tả, trình bày bài chưa sạch sẽ. (trừ 0,25 điểm)

2. Tập làm văn: (3 điểm) (25 phút)

Đề bài: Viết đoạn văn (từ 7 – 10 câu ) giới thiệu về tổ em

a/ Yêu cầu:

* Thể loại: HS viết và trình bày đúng hình thức một đoạn văn ngắn.

* Nội dung: Học sinh viết và trình bày đoạn văn ngắn giới thiệu về tổ em.

* Hình thức:

- Học sinh viết được từ 6 đến 7 câu theo yêu cầu của đề bài.

- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.

- Chữ viết rõ, dễ đọc, đúng chính tả.

- Bài làm sạch sẽ, không bôi xoá tuỳ tiện.

b/ Đánh giá cho điểm:

* Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt, chữ viết. GV có thể cho điểm các mức theo gợi ý sau:

- Điểm 3: Thực hiện tốt các yêu cầu (thể loại, nội dung, hình thức) bài làm biết chọn được các nét riêng, nổi bật việc làm được kể. Diễn đạt trôi chảy, lời văn mạch lạc. Các lỗi sai không đáng kể (ngữ pháp, từ ngữ, chính tả).

- Điểm 2,5: Thực hiện đúng các yêu cầu, diễn đạt dễ hiểu. Các lỗi chung không quá 3-4 lỗi.

- Điểm 2: Các yêu cầu được thực hiện ở mức trung bình, nội dung còn đơn điệu, chỉ nêu các nét chung về việc được kể .

- Điểm 1,5: Các yêu cầu chưa được thực hiện đầy đủ. Bố cục thiếu hoặc không cân đối. Diễn đạt rời rạc, liệt kê .

- Điểm 1: Bài văn lạc đề, xác định sai thể loại và không đúng trọng tâm của đề, bài viết dở dang.

MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KỲ I - LỚP 3

PHẦN ĐỌC HIỂU - NĂM HỌC 2018 – 2019

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Cộng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản

Số câu

3

2

1

6 câu

Câu số

1,3,4

2,5

6

2

Kiến thức Tiếng Việt

Số câu

1

1

1

3 câu

Câu số

7

8

9

Tổng số

TS câu

3 câu

3 câu

2 câu

1 câu

9 câu

TS điểm

1.5 điểm

1.5 điểm

2 Điểm

1 điểm

6 điểm

Đề 2

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KỲ I - LỚP 3
NĂM HỌC: 2018 - 2019

MÔN: TIẾNG VIỆT - THỜI GIAN: 75 PHÚT

(Không kể thời gian kiểm tra đọc thành tiếng)

Ngày kiểm tra: ………. tháng … năm ……...

Họ và tên HS: ……..……………………

Lớp:………………

Phần I: Kiểm tra đọc (10 điểm):

1. Đọc thành tiếng (4 điểm):

* Nội dung: Bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc.

+ Giọng quê hương

+ Đất quý, đất yêu.

+ Nắng phương Nam.

+ Người con của Tây Nguyên.

+ Người liên lạc nhỏ.

+ Hũ bạc của người cha.

+ Đôi bạn.

+ Mồ Côi xử kiện.

* Thời lượng: Khoảng 60 tiếng/ phút.

2. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi (6 điểm): 35 phút

Cây gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen…đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy.

Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót.

Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát hiền lành. Cây đứng im lìm cao lớn, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.

(Theo Vũ Tú Nam)

Câu 1: Bài văn tả cây gạo vào mùa nào trong năm?

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Mùa xuân.

B. Mùa hạ.

C. Mùa thu

D. Mùa đông.

Câu 2: Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì?

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Ngọn lửa hồng.

B. Ngọn nến trong xanh.

C. Tháp đèn.

D. Cái ô đỏ

Câu 3: các loài chim làm gì trên cậy gạo?

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Làm tổ.

B. Bắt sâu.

C. Ăn quả.

D. Trò chuyện ríu rít.

Câu 4: Những chùm hoa gạo có màu sắc như thế nào?

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Đỏ chon chót

B. Đỏ tươi.

C. Đỏ mọng.

D. Đỏ rực rỡ.

Câu 5: Hết mùa hoa, cây gạo như thế nào?

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Trở lại tuổi xuân.

B. Trở nên trơ trọi.

C. Trở nên xanh tươi.

D. Trở nên hiền lành.

Câu 6: Em thích hình ảnh nào trong bài văn nhất? Vì sao?

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Câu 7: Câu “Cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ” được viết theo mẫu câu nào?

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Ai thế nào?

Câu 8: Bộ phận in đậm trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim” trả lời cho câu hỏi nào?

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Là gì?

B. Làm gì?

C. Thế nào?

D. Khi nào?

Câu 9: Em hãy đặt 1 câu theo mẫu “Ai là gì?” để nói về cây gạo

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

A. Chính tả nghe - viết (5 điểm) – 15 phút : Bài "Vàm Cỏ Đông" (TV3 - Tập 1 / Tr.106)

Viết 2 khổ thơ cuối của bài.

B. Tập làm văn (5 điểm) – 25 phút.

Viết một đoạn văn (từ 7-10 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị).

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM:

Phần I:

1. Đọc thành tiếng (4 điểm):

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

2. Đọc hiểu:

Câu 1: A. Mùa xuân.(0,5 điểm)

Câu 2: C. Tháp đèn.(0,5 điểm)

Câu 3: D. Trò chuyện ríu rít. (0,5 điểm)

Câu 4: C. Đỏ mọng.(0,5 điểm)

Câu 5: D. Trở nên hiền lành. (0,5 điểm)

Câu 6: (1 điểm) Nêu được hình ảnh mình thích: 0, 5 điểm; Giải thích được lý do: 0, 5 điểm.

Câu 7: C. Ai thế nào? (1 điểm)

Câu 8: B. Làm gì? (1 điểm)

Câu 9: (1 điểm) Đặt đúng câu theo mẫu. Đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm.

Ví dụ: Cậy gạo là loại cây cho bóng mát

Phần II: (10đ)

1. Chính tả: 4 điểm

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm.

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm

2. Tập làm văn: 6 điểm

- Nội dung (ý) (3 điểm): Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.

- Kỹ năng (3 điểm):

+ Điểm tối đa cho kỹ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm.

+ Điểm tối đa cho kỹ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm

+ Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm

MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KỲ I - LỚP 3

PHẦN ĐỌC HIỂU - NĂM HỌC 2018 – 2019

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Cộng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản

Số câu

3

2

1

6 câu

Câu số

1,3,4

2,5

6

2

Kiến thức Tiếng Việt

Số câu

1

1

1

3 câu

Câu số

7

8

9

Tổng số

TS câu

3 câu

3 câu

2 câu

1 câu

9 câu

TS điểm

1.5 điểm

1.5 điểm

2 Điểm

1 điểm

6 điểm

Đề 3

Điểm

Nhận xét của giáo viên

A. KIỂM TRA ĐỌC:

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời một câu hỏi các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 17.

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

ĐƯỜNG VÀO BẢN

Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.

Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.

Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng…. Bên trên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời… Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…

Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.

(Theo Vi Hồng - Hồ Thủy Giang)

1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào?

A.

núi

B.

biển

C.

đồng bằng

2. Đoạn văn trên tả cảnh gì?

A.

suối

B.

con đường

C.

suối và con đường

3. Vật gì năm ngang đường vào bản?

A.

ngọn núi

B.

rừng vầu

C.

con suối

4. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn thấy gì?

A.

cá, lợn và gà

B.

cá, núi, rừng vầu, cây trám trắng, trám đen, lợn và gà

C.

những cây cổ thụ

5. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?

A.

Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa.

B.

Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to.

C.

Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…

6. Điền dấu phẩy vào câu “Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.”

A.

Đường vào bản tôi, phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa

B.

Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối, nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa

C.

Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo, bọt tung trắng xóa

7. Em hiểu gì về câu “Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.”

………………………………. ……………………………………………

………………………………. ……………………………………………

………………………………. ……………………………………………

8. Đặt một câu có hình ảnh so sánh:

………………………………. ……………………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT:

I. Chính tả: (4 điểm)

Âm thanh thành phố

Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô.

Theo Tô Ngọc Hiến

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Đề bài: Hãy viết một bức thư ngắn thăm hỏi một người thân mà em quý mến.

Đáp án Đề 3:

A. PHẦN ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của hs mà giáo viên cho điểm.

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Câu 1(0,5đ)

Câu 2(0,5đ)

Câu 3(1đ)

Câu 4(1đ)

Câu 5(0,5đ)

Câu 6(0,5đ)

A

C

C

B

A

C

Câu 7 và 8 tùy theo mức độ học sinh trả lời mà giáo viên tính điểm.

B. CHÍNH TẢ: (4 điểm)

- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 4 điểm.

- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.

C. TẬP LÀM VĂN: (6 điểm)

- Học sinh viết được bức thư đúng yêu cầu, đúng chính tả, diễn đạt rõ ý, mạch lạc, trình bày sạch đẹp đạt 6 điểm.

- Tùy theo mức độ làm bài của học sinh mà giáo viên tính điểm.

Như vậy, VnDoc.com đã gửi tới các bạn Bộ đề ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2018 - 2019. Ngoài bộ đề ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm 2018 - 2019 trên, các em học sinh có thể tham khảo môn Toán lớp 3 nâng caobài tập môn Toán lớp 3 đầy đủ khác, để học tốt môn Toán hơn và chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao.

Đánh giá bài viết
5 17.916
Sắp xếp theo

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt

Xem thêm