Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022 - 2023 hệ thống lại các kiến thức trọng tâm và các đề ôn tập cho các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 lớp 4 đạt kết quả cao. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

1. Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Đọc và trả lời câu hỏi các bài sau:

+ Bài "Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi" Sách TV4, tập 1/115-116

Đoạn 1: Từ "Bưởi mồ côi cha từ nhỏ.................không nản chí".

Đoạn 2: Từ "Bạch Thái Bưởi mở công ti...............bán lại tàu cho ông".

+ Bài "Ông Trạng thả diều" Sách TV4, tập 1/104

Đoạn 1: Từ "Vào đời vua Trần......................có thì giờ chơi diều".

Đoạn 2: Từ "Sau vì nhà nghèo quá..............vi vút tầng mây".

+ Bài "Người tìm đường lên các vì sao" Sách TV4, tập 1/125 -126

Đoạn 1: Từ "Từ nhỏ......................hàng trăm lần".

Đoạn 2: Từ "Có người bạn hỏi...............chế khí cầu bay bằng kim loại".

+ Bài: "Văn hay chữ tốt" Sách TV4, tập 1/129

Đoạn 1: Từ "Thưở đi học............. xin sẵn lòng".

Đoạn 2: "Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng.............sao cho đẹp"

+ Bài "Cánh diều tuổi thơ" Sách TV4, tập 1/146

Đoạn 1: Từ "Tuổi thơ của tôi..................vì sao sớm".

Đoạn 2: Từ: "Ban đêm...................khát khao của tôi".

+ Bài "Kéo co" Sách TV4, tập 1/155

Đoạn 1: Từ "Kéo co phải đủ ba keo.................. xem hội".

Đoạn 2: Từ: "Làng Tích Sơn........thắng cuộc".

+ Bài Thưa chuyện với mẹ (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 85)

+ Điều ước của vua Mi-đát (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90)

Lưu ý: giáo viên ôn các bài trên, trả lời các câu hỏi, nêu nội dung của bài, tìm các động từ, danh từ,… theo phần yêu cầu ôn của luyện từ và câu.

Chính tả

Ôn: Các bài:

Bài "Cánh diều tuổi thơ" Sách TV4, tập 1. Trang 146

Bài “ Kéo co: Sách giáo khoa TV4, tập1. trang 155

Bài: “Chiếc áo búp bê” (SGK/TV4 – Tập 1) . trang 135

Luyện từ và câu

- Từ láy, danh từ, động từ, (danh từ riêng, danh từ chung), tính tứ, câu hỏi, câu kể và đặt câu, câu kể theo yêu cầu.

- Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu.

Tập làm văn

Văn viết thư, kể chuyện, tả đồ vật

VD: Hãy tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích.

2. Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Bài đọc: Thưa chuyện với mẹ (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 85)

- Đọc diễn cảm toàn bài.

- Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 86.

II. Đọc hiểu: (5 điểm)

- Bài đọc: Điều ước của vua Mi-đát

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90)

- Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất.

1. Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì?

a. Xin được hạnh phúc.

b. Xin được sức khỏe.

c. Xin mọi vật vua chạm đến đều hóa thành vàng.

d. Các ý trên đều sai.

2. Thoạt đầu, điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào?

a. Vua bẻ cành sồi thì cành sồi đó biến thành vàng; vua ngắt một quả táo thì quả táo đó biến thành vàng.

b. Vua rất giàu sang, phú quý.

c. Vua rất vui sướng, hạnh phúc.

d. Tất cả các ý trên.

3. Tại sao vua Mi-đát phải xin thần lấy lại điều ước?

a. Vua đã quá giàu sang.

b. Vua đã được hạnh phúc.

c. Vua rất đói khát vì biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp: các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng.

d. Tất cả các ý trên.

4. Vua Mi-đát đã hiểu ra được điều gì?

a. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.

b. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng điều ước.

c. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng tiền của.

d. Các ý trên đều sai.

5. Từ nào không thể thay thế cho từ “ước muốn”?

a. Ước mơ.

b. Mơ màng.

c. Mong ước.

d. Mơ tưởng.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)

Sau trận mưa rào

(trích)

Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé.

Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trong nó vừa tươi mát, vừa ấm áp. Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ …

V. Huy Gô

(trích Những người khốn khổ)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Tả chiếc áo sơ mi của em.

3. Đáp án đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

- Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).

- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).

- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).

II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.

Câu 1: c

Câu 2: a

Câu 3: c

Câu 4: a

Câu 5: b

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

- Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,…. thì bị trừ 1 điểm toàn bài.

Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

- Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm

Bài tham khảo 1:

Tôi có một người bạn đồng hành quý báu. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.

Chiếc áo sờn vai của ba, nhờ bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành chiếc áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đây chỉ là một chiếc áo may bằng tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo trông như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may hai cái cầu vai y như một cái áo quân phục thật sự. Cái măng – sét ôm khít lấy cổ tay tôi, khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên một cách gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba… Lúc tôi mặc chiếc áo này đến trường, các bạn và cô giáo tôi đều gọi tôi là chú bộ đội. Có bạn hỏi: “Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?. “Mẹ tớ may đấy!” – Tôi hãnh diện trả lời.

Ba đã hi sinh trong một lần tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ may lại từ cái áo quân phục cũ của ba.

Chiếc áo vẫn còn y nguyên như ngày nào, mặc dù cuộc sống của tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.

Bài tham khảo 2:

Năm học mới lại đến rồi. Năm nay chúng em được nhà trường phát cho một chiếc áo đồng phục sơ mi trắng mới. Em thích chiếc áo này lắm bởi trông nó thật điệu đà và đáng yêu.

Ngày khai giảng năm học mới cũng là ngày đầu tiên mà em được mặc chiếc áo này. Hôm ấy, em nhận được rất nhiều lời khen ngợi từ phía bố mẹ và ông bà vì chiếc áo đẹp. Đó là một chiếc áo đồng phục màu trắng tinh khôi. Chiếc áo được may cẩn thận lắm. Từng đường kim mũi chỉ đều chắc chắn và đều đặn. Cổ áo được làm dạng cổ đức, bên dưới có một chiếc nơ màu đỏ rực rỡ. Tay áo ngắn và hơi bồng một chút.

Phần cổ tay áo được bo lại và xếp ly để tạo nên sự mềm mại. Từ cổ áo xuống dưới ngực áo có hai lớp bèo nhún. Ở giữa là hàng cúc trắng với 5 chiếc cúc thẳng hàng nhau. Em thích nhất là phần gấu áo. Phần gấu này được may khá tỉ mỉ, xếp ly và hơi xòe ra một chút giống như đuôi cá. Trong chiếc áo đồng phục, em thấy mình thật dịu dàng và nữ tính.

Em thích chiếc áo sơ mi này lắm. Em sẽ giữ gìn chiếc áo thật cẩn thận để chiếc áo không bao giờ bị xỉn màu.

>> Tả chiếc áo sơ mi của em

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022 bao gồm toàn bộ nội dung chương trình học Tiếng Việt 4 học kì 1 kèm theo đề thi tham khảo và đáp án chi tiết cho các em học sinh tham khảo, củng cố kiến thức chuẩn bị cho các bài thi sắp tới.

Ngoài ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
44
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt

    Xem thêm