Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án Ngữ văn 10 bài: Uy-Lít-Xơ trở về theo CV 5512 (tiếp)

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 16: Uy-Lít-Xơ trở về được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 theo CV 5512

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS

- Nhận biết:

+ Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp); Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục)

+ Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.

- Thông hiểu: Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.

- Vận dụng thấp: Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua văn bản

- Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ) độc đáo trong văn bản

2. Năng lực

- Năng lực chung:

+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông

- Năng lực riêng:

+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày

+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học

+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…

3. Phẩm chất

- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục đích: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

b) Nội dung: GV trình chiếu một đoạn văn thuyết minh có lỗi cả về hình thức và nội dung, yêu cầu HS chỉ ra lỗi của đoạn văn. Từ đó GV dẫn dắt vào bài.

c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.

d) Tổ chức thực hiện:

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu cuộc thử thách và sum họp của hai nhân vật (20 phút).

a) Mục đích: HS hiểu được cuộc thử thách và sum họp của hai nhân vật.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chuyển giao nhiệm vụ: V: Chia học sinh thành 4 nhóm.

Nhóm 1 -2: Tìm hiểu thử thách của Pê – nê – lốp.

Nhóm 3 - 4: Tìm hiểu tâm trạng của các nhân vật khi sum họp.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc yêu cầu.

* Hoạt động nhóm:

- HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

2. Thử thách và sum họp

a. Thử thách:

- Người đưa ra lời thử thách: Pê-nê-lốp:

Sai nhũ mẫu khiêng chiếc giường kiên cố ra khỏi phòng

-> lời thử thách, buộc Uylixơ phải lên tiếng.

- Người chấp nhận thử thách: Uylixơ

+ Khi nghe lời thử thách:

“Uy – lít- xơ cao quý và nhẫn nại mỉm cười”

-> đồng tình, chấp nhận và tự tin vào trí tuệ của mình.

+ Nói với con trai: “Tê – lê – mac con, đừng làm rầy mẹ, thế nào cha con và mẹ cũng sẽ nhận ra được nhau, chắc chắn như vậy”

-> bình tĩnh, nhẫn nại và khôn khéo (thực chất là nói với vợ).

+ “Nhưng về phần cha con ta, cha con ta … cha khuyên con nên suy nghĩ”

-> khôn ngoan, sáng suốt khi tìm cách đối phó trước cái chết của bọn cầu hôn.

+ Nói với vợ: “Hẳn là các vị thần trên núi Ô-lem-pơ đã ban cho nàng một trái tim sắt đá… như vậy”

-> trách cứ vợ và thanh minh về sự chung thủy của mình suốt 20 năm qua.

- Sự thử thách:

+ Uy – lít – xơ: nhờ nhũ mẫu khiêng cho mình một chiếc giường: “Già ơi, già hãy kê cho tôi một chiếc giường để tôi ngủ một mình như bấy lâu nay”

-> gợi ý vợ nói lên điều thử thách.

+ Pê – nê – lốp: sai nhũ mẫu khiêng chiếc giường kiên cố ra khỏi gian phòng: “Già hãy sai người khiêng chiếc giường kiên cố ra khỏi gian phòng do chính tay Uy- lít – xơ xây nên”

-> trực tiếp đưa ra lời thử thách.

+ Uy – lít – xơ: giật mình và miêu tả chi tiết, tỉ mỉ chiếc giường đầy bí mật

->Mục đích:

+ Nói lên bí mật, một trong bốn chân giường là một gốc cây nên không thể xê dịch được

+ Gợi nhắc lại tình yêu, tình vợ chồng chung thủy 20 năm qua

=> Uy – lít – xơ thông minh, trí tuệ nên nhanh chóng giải mã được lời thử thách.

b. Sự sum họp:

- “Pê – nê – lốp bủn rủn cả chân tay”, “ chạy lại nước mắt chan hòa, ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng”,

-> cảm động, hạnh phúc tột cùng.

- Bày tỏ lí do mà nàng tỏ ra thận trọng: “Thiếp luôn luôn lo sợ có người đến đây dung lời đường mật để đánh lừa vì trên đời chẳng thiếu gì người tai ác”

-> minh chứng cho tấm lòng trong sạch, thủy chung của mình.

- Uy – lít – xơ: “Ôm lấy người vợ xiết bao chung thủy của mình mà khóc dầm dề”

=> tình cảm chan chứa yêu thương dành cho vợ

Tóm lại:Cảnh vợ chồng đoàn tụ sau 20 năm xa cách thật xúc động, qua đó thấy được vẻ đẹp của tấm lòng thuỷ chung son sắt, trí tuệ và lòng dũng cảm của hai người Uy - lít - xơ và Pê - nê - lốp. Đồng thời qua đó ta cũng thấy Uy - lít - xơ là 1 người chồng , người cha , cao quý, luôn bình tĩnh, nhẫn nại, hết lòng vì vợ con. Pê - nê - lốp là hình ảnh người phụ nữ Hi Lạp cổ đại thông minh, nghị lực, thận trọng và khôn ngoan, chung thuỷ trong việc giữ gìn và bảo vệ phẩm giá của mình và hạnh phúc gia đình.

Hoạt động 4: Tổng kết (10 phút).

a) Mục đích: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV đặt câu hỏi: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc yêu cầu.

* Hoạt động nhóm:

- HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

III. Tổng kết

1. Nội dung

- Qua đoạn trích, tác phẩm đã khắc họa vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của Uy – lít – xơ và Pê – nê – lốp.

2. Nghệ thuật

- Miêu tả tâm lí nhân vật đơn giản nhưng bộc lộ chiều sâu (chỉ thông qua cử chỉ, thái độ, dáng điệu)

- Lối miêu tả chi tiết, cụ thể (chiếc giường)

- Lối so sánh có đuôi dài sinh động, giàu hình ảnh: “... dịu hiền...mong đợi”

Hiệu quả: người đọc hình dung được nỗi vui sướng tột cùng của hai người.

- Cách kể chuyện chậm rãi cùng ngôn ngữ trang trọng tạo “sự trì hoãn sử thi”.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục đích: Giúp học sinh rèn kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh.

b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi

Từ nhân vật Pê nê lôp, hãy cho biết điểm giống nhau nào trong phẩm chất người phụ nữ Việt Nam và Hy Lạp. Hãy rút ra bài học cho mình sau khi đọc xong văn bản?

c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập

Gợi ý:

- Điểm giống nhau: Sự chung thủy, bền bỉ, giàu tình yêu thương

- Phẩm chất cần học tập:

+ Chung thủy

+ Nhẫn nại, thận trọng, bản lĩnh

+ Khôn ngoan

+ Giàu tình yêu thương

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục đích: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.

b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.

Thử nhập vai Uy-lít-xơ để kể lại câu chuyện.

c) Sản phẩm: HS làm các bài tập

d) Tổ chức thực hiện: Làm bài tập vận dụng

4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà

- Học + hoàn thành BT.

- Soạn bài Ra – ma buộc tội

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10

A- MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

  • Hiểu được trí tuệ và tình yêu chung thuỷ là những phẩm chất cao đẹp mà con người trong thời đại Hômerơ khát khao vươn tới.
  • Thấy được đặc sắc cơ bản của nghệ thuật trần thuật đầy kịch tính, lối miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật sử thi của Hômerơ.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - hiểu 1 trích đoạn sử thi.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Nhận thức được sức mạnh của tình cảm vợ chồng, tình cảm gia đình là động lực giúp con người vượt qua mọi khó khăn. Yêu thương, trân trọng giá trị của gia đình. Coi trọng người phụ nữ. Biết đề cao vẻ đẹp trí tuệ.

4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng.

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo.

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp kiến thực địa lý và văn hóa (Hy Lạp).

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

  • Tóm tắt sử thi “Ô-đi-xê”.
  • Phân tích tâm trạng Pê-nê-lốp.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Khởi động

Sử thi “Ô-đi-xê” ra đời khi người Hi Lạp từ giã chế độ công xã thị tộc để thay vào đó là tổ chức gia đình, hôn nhân một vợ một chồng. Thời đại ấy hình thành ở người Hi Lạp bên cạnh phẩm chất trí tuệ là tình yêu quê hương, tình cảm gia đình gắn bó, thủy chung. Chúng ta hãy tiếp tục tìm hiểu đoạn trích Uy-lít-xơ trở về để thấy được những phẩm chất tốt đẹp đó của người Hi Lạp thời cổ.

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV: - Khi bước xuống lầu, đối diện với người hành khất, tâm trạng của Pê-nê-lốp ntn?

GV: Thấy thái độ lạnh lùng của mẹ, thái độ của Tê-lê-mác biểu hiện ntn?

Điều đó cho thấy chàng là người ntn?

GV: - Trước lời trách móc của con trai, Pê-nê-lốp bày tỏ tâm trạng, suy nghĩ gì?

GV: - Thái độ của Uy-lít-xơ trước cách cư xử lạ lùng của người vợ và sự nóng nảy của người con trai?

GV: - Sau khi tắm xong, dáng hình Uy-lít xơ thay đổi hẳn nhưng vẫn bị nghi ngờ. Chàng đã tỏ thái độ gì trong câu nói với Pê-nê-lốp và nhũ mẫu?

GV: - Tâm trạng và cách xử trí của Pê-nê-lốp trước những lời trách móc của Uy-lít-xơ? Cách đưa ra thử thách về bí mật chiếc giường cưới của Pê-nê-lốp ntn?

Gv khắc sâu: Pê-nê-lốp thận trọng, tỉnh táo, khôn ngoan hướng theo câu nói có vẻ giận dỗi, trách móc của Uy-lít-xơ để đưa ra lệnh dịch chuyển chiếc giường cưới kỉ niệm riêng ẩn chứa bí mật rất riêng của hai người. Nếu ko phải là Uy-lít-xơ thì ko biết được bí mật " Nàng sẽ nhận rõ chân tướng của vị khách.

GV: Nếu là Uy-lít-xơ nhưng cũng có thể chàng đã quên bí mật đó vì đã 20 năm xa cách hoặc đã cố quên do thay lòng đổi dạ" Nàng sẽ biết được tình cảm thực của chàng đối với mình.

GV:- Những phản ứng của Uy-lít-xơ khi nghe Pê-nê-lốp sai nhũ mẫu dịch chuyển chiếc giường cưới chứa bí mật riêng tư của họ?

GV: - Nghe những lời nói của Uy-lít-xơ rõ ràng về bí mật của chiếc giường cưới, thái độ của Pê-nê-lốp thay đổi ra sao? Qua đây, có thể nối nàng quá tàn nhẫn hay ko?

GV: - Để miêu tả niềm hạnh phúc, vui sướng tột cùng của Pê-nê-lốp, tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật nào trong câu văn dài cuối đoạn trích?

GV: - Trước sự xúc động mãnh liệt của Pê-nê-lốp khi nàng nhận ra mình, tâm trạng của Uy-lit-xơ ntn?

GV: - Em hãy nhận xét khái quát về vẻ đẹp của Pê-nê-lốp cũng như của người phụ nữ Hi Lạp cổ đại qua đoạn trích?

GV: - Qua đoạn trích này, em nhận thấy những vẻ đẹp nào của nhân vật Uy-lít-xơ?

GV:- Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

GV: Từ kiến thức đã học yêu cầu HS vận dụng.

Câu hỏi

1. Diễn lại một vài cảnh trong trích đoạn

- HS thảo luận nhóm thực hiện

2. Thử nhập vai Uy-lít-xơ (hoặc Pê –nê- lốp) để kể lại câu chuyện.

II. Đọc hiểu văn bản (tiếp)

2. Cuộc gặp gỡ - đoàn tụ

Bước 1: Gặp mặt.

- Tâm trạng của Pê-nê-lốp khi bước xuống lầu:

+ Rất đỗi “phân vân”, lúng túng tìm cách ứng xử.

+ Dò xét, suy nghĩ, tính toán mông lung nhưng cũng ko giấu được sự bàng hoàng, xúc động (...nàng đến trước mặt Uy-lít-xơ, dưới ánh lửa hồng, dựa vào bức tường đối diện... ngồi lặng thinh trên ghế hồi lâu, lòng sửng sốt, khi thì đăm đăm âu yếm nhìn chồng, khi lại ko nhận ra chồng dưới bộ quần áo rách mướp).

- Thái độ của Tê-lê-mác: trách mẹ gay gắt sự nóng nảy, bộc trực của một chàng trai trẻ rất thương yêu cha mẹ.

- Trước lời trách móc của con trai, Pê-nê-lốp:

+ Giải thích cho con hiểu tâm trạng “kinh ngạc”, phân vân, xúc động nhưng vẫn hết sức tỉnh táo của mình" hành động giữ khoảng cách với Uy-lít-xơ.

+ Nói với con nhưng lại hướng tới Uy-lít-xơ " ngầm đưa ra thử thách (Nếu quả thực... ko ai biết hết) " khôn ngoan, thận trọng.

- Tác giả dùng 3 lần từ “thận trọng” để khắc họa đặc điểm con người của Pê-nê-lốp " định ngữ thể hiện vẻ đẹp trong phẩm chất nhân vật. Đây cũng là biện pháp nghệ thuật thường dùng của thể loại sử thi.

- Thái độ của Uy-lít-xơ trước cách cư xử lạ lùng của người vợ và sự nóng nảy của người con trai: nhẫn nại mỉm cười.

" thấu hiểu Pê-nê-lốp.

Bởi nếu khẳng định mình là Uy-lít-xơ, chồng nàng Pê-nê-lốp, người mà nàng chờ đợi mỏi mòn bấy lâu trong khi chàng đang trong bộ dạng hành khất tiều tụy và hơn nữa Pê-nê-lốp vốn thận trọng, khôn ngoan sẽ ko tin lời chàng.

"Chàng đồng tình chấp nhận thử thách của người vợ và tin vào trí tuệ của mình.

Bước 2: Đấu trí.

- Sau khi tắm, trở lại đúng dáng hình của mình, “đẹp như một vị thần” nhưng vẫn bị Pê-nê-lốp nghi ngờ" thái độ của Uy-lít-xơ:

+ Hờn dỗi, trách móc Pê-nê-lốp (Hẳn...xứ sở).

+ Thanh minh cho lòng chung thuỷ của mình (Thôi,...nay) " Tạo cớ cho Pê-nê-lốp đưa ra thử thách.

- Tâm trạng và cách xử trí của Pê-nê-lốp trước những lời trách móc của Uy-lít-xơ:

+ Thận trọng, tỉnh táo.

+ Khéo léo đưa ra thử thách về bí mật của chiếc giường cưới một cách như là tình cờ, rất tự nhiên, hợp lí.

" Mục đích:- Xác định rõ chân tướng của vị khách.

- Nếu là Uy-lít-xơ thực thì nàng sẽ biết được tình cảm thực của chàng đối với mình giờ ntn.

- Những phản ứng của Uy-lít-xơ khi nghe Pê-nê-lốp sai nhũ mẫu dịch chuyển chiếc giường cưới chứa bí mật riêng tư:

+ Giật mình, chột dạ, sợ Pê-nê-lốp đã thay lòng đổi dạ nếu như chiếc giường đã bị dịch chuyển.

+ Nói rõ bí mật của chiếc giường " giải đáp thử thách của Pê-nê-lốp và chứng tỏ lòng chung thủy của mình.

Bước 3: Đoàn tụ

- Khi Uy-lít-xơ nói rõ bí mật về chiếc giường cưới " Pê-nê-lốp hoàn toàn tin đó chính thực là Uy-lít-xơ, chồng nàng, người yêu thương và thuỷ chung với nàng " thái độ của nàng hoàn toàn thay đổi:

+ Xúc động cực điểm (Nàng bèn chạy ngay lại, nước mắt chan hòa, ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng).

+ Cầu xin Uy-lít-xơ tha thứ.

+ Giải thích nguyên nhân của thái độ lạnh lùng, thận trọng đưa ra thử thách của mình (Nàng tin vào trí tuệ của Uy-lít-xơ và lo sợ bị lừa dối).

+ Oán trách thần linh gây nên sự mất mát lớn của 2 người (Ôi! Thần linh...đầu bạc.)

+ Khẳng định Uy-lít-xơ đã thuyết phục được sự hoài nghi, cảnh giác thường trực của nàng bằng việc chàng đã hóa giải được phép thử bí mật của chiếc giường cưới.

+ Bộc lộ niềm vui sướng, hạnh phúc tột cùng.

" Pê-nê-lốp ko hề vô cảm, tàn nhẫn mà sự thận trọng, hoài nghi của nàng cho thấy tính chất phức tạp của thời đại- những nguy hiểm luôn rình rập, đe dọa họ.

- Phép so sánh có đuôi dài (so sánh mở rộng)- cả vế A (cái so sánh) và vế B (cái được so sánh) đều là những câu dài.

" Tác giả lấy cái mừng rỡ của những người thủy thủ bị đắm thuyền may mắn sống sót khi được đặt chân lên đất liền với niềm vui, niềm hạnh phúc khi Pê-nê-lốp nhận ra Uy-lít-xơ, chồng nàng, đã thực sự trở về " diễn tả niềm hạnh phúc vô bờ như được hồi sinh của nàng.

- Khi hiểu rõ tình cảm của Pê-nê-lốp, trước sự xúc động mãnh liệt của nàng, Uy-lít-xơ “khóc dầm dề”. Đó là nước mắt của sự cảm động, niềm vui, niềm hạnh phúc.

[Vẻ đẹp của nhân vật Pê-nê-lốp: Thông minh, nghị lực, thận trọng và khôn ngoan, thủy chung, kiên trinh bảo vệ phẩm giá của mình và hạnh phúc gia đình.

[ Vẻ đẹp của nhân vật Uy-lít-xơ: Cao quý, nhẫn nại, thông minh, thủy chung và hết lòng vì vợ con.

III. Tổng kết

1. Nội dung:

- Đề cao vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của con người Hi Lạp thời cổ đại.

- Khẳng định giá trị hạnh phúc gia đình khi người Hi Lạp chuyển từ chế độ thị tộc sang chế độ chiếm hữu nô lệ, hôn nhân một vợ một chồng.

2. Nghệ thuật:

- Cách kể chậm rãi, tỉ mỉ (lối trì hoãn sử thi).

- Sử dụng đối thoại để khắc hoạ nội tâm.

- So sánh mở rộng.

- Dùng định ngữ khẳng định vẻ đẹp của nhân vật

Gợi ý :

1. Dựa theo đoạn trích, có thể tự biểu diễn cảnh Uy-lít-xơ trở về. Để tổ chức được một buổi biểu diễn, mỗi lớp cần chọn ra một số bạn có năng khiếu kịch, tổ chức phân vai, học lời thoại... Để tập luyện và biểu diễn được dễ dàng cần có sự cố vấn của thày cô, cũng cần rút bớt những phần rườm rà trong lời thoại có như vậy, mục đích của buổi biểu diễn mới thành công.

2. Chú ý khi nhập vai Uy-lít-xơ, phải thay đổi các từ ngữ xưng hô, thay một số lời thoại trực tiếp của Uy-lít-xơ thành lời kể gián tiếp của mình (trong vai nhân vật).

-----------------------------

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 bài: Uy-Lít-Xơ trở về theo CV 5512. Để học tốt môn Ngữ văn lớp 10. Cùng chủ đề này, VnDoc.com mời bạn đọc tham khảo Soạn bài lớp 10Trắc nghiệm Văn 10 mà VnDoc.com đã sưu tầm, tổng hợp.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THPT miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 10. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Đánh giá bài viết
1 1.501
Sắp xếp theo

    Giáo án Ngữ văn lớp 10

    Xem thêm